Bản án 32/2021/DS-ST ngày 26/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 32/2021/DS-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 26.5.2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 231/2020/TLST-DS ngày 27/11/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2021/QĐXXST-DS ngày 26/3/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2021/QĐST-DS ngày 26/04/2021 giữa:

1. Nguyên đơn: Nn hàng TMCP S ( Sk) – Trụ sở: 266 – 268 NKhN, phường 8, quận 3, thành phố H.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn N Chuyên viên quản lý nợ ; (Theo văn bản ủy quyền số 154/2020 ngày 22/7/2020) (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Phạm Văn C - Sinh năm 1979; Địa chỉ: Phòng 507, chúng cư C3, đường t 16, phường H, quận H, thành phố Đ (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/10/2020 và lời khai trong quá trình tố tụng,của đại diện nguyên đơn - Ngân hàng TMCP S ông Nguyễn Văn N trình bày:

- Ngày 24/08/2015, Ông PHẠM VĂN C (gọi tắt là bị đơn) ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là nguyên đơn) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu được gọi chung là Hợp đồng).

Căn cứ thu nhập của ông Công, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 20.000.000đồng với mục đích: tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông C đã thực hiện 25 giao dịch với số tiền:

354.901.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông C đã thanh toán cho ngân hàng số tiền: 340.970.000đồng.

Đến ngày 31/12/2017 ông C Vi phạm hợp đồng về nghĩa vụ thanh toán (quy định tại Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 01/04/2018 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Tính đến ngày 25/05/2021, ông PHẠM VĂN C còn nợ ngân hàng các khoản sau: Dư nợ : 17.283.345 đồng.

Lãi quá hạn : 21.404.160 đồng. Tổng cộng : 38.687.505 đồng.

(bằng chữ: Ba mươi tám triệu, sáu trăm tám mươi bảy ngàn, năm trăm linh năm đồng) Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp và yêu cầu ông C có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để ông C trả nợ, tuy nhiên ông C vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã qui định tại Hợp đồng đã ký.

Do vậy Ngân hàng TMCP S kính đề nghị quý Tòa thụ lý đơn khởi kiện và hỗ trợ Ngân hàng thu hồi nợ vay theo luật định, cụ thể:

Tuyên buộc ông PHẠM VĂN C phải thanh toán nợ vay cho Ngân hàng TMCP S số tiền nợ gốc và lãi phát sinh: 38.687.505 đồng tạm tính đến ngày 25/05/2021. (Trong đó dư nợ: 17.283.345 đồng, nợ lãi quá hạn: 21.404.160 đồng). Đồng thời ông C phải có nghĩa vụ phải trả lãi phát sinh kể từ ngày 26/05/2021 cho đến khi thanh toán dứt điểm nợ theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

- Đối với bị đơn ông Phạm Văn C: Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo về việc hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không có lý do.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án là tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn buộc ông Phạm Văn C trả nợ vay cho Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng :

[1.1].Về thẩm quyền giải quyết: Ông Phạm Văn C; Địa chỉ: Phòng 507, chung Cư C3, đường T, quận H, thành phố Đ nên vụ án thuộc Tòa án nhân dân quận Hải Châu (Tòa án nơi bị đơn cư trú) thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp giữa các bên được xác định là tranh chấp về hợp đồng dân sự (hợp đồng tín dụng) theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn là ông Phạm Văn C đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung tranh chấp:

[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, Hội đồng xét xử xét thấy:

Căn cứ vào Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S được ký kết với C vào ngày 24/08/2015 là giao dịch dân sự, thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự phù hợp với các điều 116, 117, 119 và Điều 463, 688 của Bộ luật dân sự 2015 và nên có hiệu lực đối với các bên đã tham gia giao dịch.

Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng trên là hợp đồng cho vay tiêu dùng cá nhân, phương thức cho vay với hình thức tín chấp, nguyên đơn cấp cho bị đơn với hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng, lãi suất từ là 2,15 %/tháng, lãi quá hạn 3,22 %/tháng.

Trong quá trình vay bị đơn sử dụng các giao dịch tổng cộng 25 giao dịch tổng số tiền là 354.901.000 đồng, bị đơn thanh toán cho nguyên đơn số tiền 340.970.000 đồng và đến ngày 31/12/2017 bị đơn không thanh toán nữa.

Nguyên đơn đã nhiều lần đôn đốc nhưng bị đơn chây lỳ không trả và đến ngày 01/04/2018 Nguyên đơn đã chấm dứt quyền sử dụng thể đối với bị đơn ông Phạm Văn C.

Như vậy, do bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng mà ông đã ký với nguyên đơn. Do đó HĐXX căn cứ các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; căn cứ vào Điều 2 và Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của nguyên đơn và Điều 463, 465 và 466 Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn ông Phạm Văn C phải trả cho Ngân hàng số tiền số tiền 38.687.505 đồng tạm tính đến ngày 25/05/2021.(Trong đó dư nợ: 17.283.345 đồng, nợ lãi quá hạn: 21.404.160 đồng) và tiếp tục trả lãi theo hợp đồng đã ký ngày 24/08/2015 cho đến khi trả hết nợ.

[2.2]. Đối với bị đơn ông Phạm Văn C: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không ghi được lời khai, ý kiến của bị đơn. Do vậy, HĐXX xét thấy bị đơn phải chịu hậu quả pháp lý của việc không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ chứng cứ để chứng minh cho quyền lợi của mình.

[3]. Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi hiện của nguyên đơn, nên bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;

- Áp dụng các điều 116,117, 119, 463, 465 và Điều 466 Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 227; Điều 266, Điều 269 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu và quản lý sử dụng án phí và lệ phí.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S - SK đối với Phạm Văn Công.

Xử: Buộc ông Phạm Văn C phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S - SK số tiền là 38.687.505 đồng (Trong đó dư nợ: 17.283.345 đồng, nợ lãi quá hạn: 21.404.160 đồng, lãi tạm tính đến ngày 25/05/2021) và tiếp tục trả lãi theo hợp đồng đã ký ngày 24/08/2015 cho đến khi trả hết nợ.

Lãi tiếp tục tính từ ngày 26/05/2021 trên số nợ gốc theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) đã ký vào ngày 24/08/2015 trên số tiền nợ gốc còn lại cho đến khi ông Phạm Văn C thanh toán xong khoản nợ. Trường hợp, trong Hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kì của Ngân hàng cho vay thì lãi suất của khách hàng vay tiếp tục phải thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: 1.934.375 đồng (Một triệu chín trăm ba mươi bốn ngàn, ba trăm bảy mươi lăm đồng) ông Phạm Văn C phải chịu. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S - SK số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 824.122 đồng (Tám trăm hai mươi bốn ngàn, một trăm hai mươi hai đồng) theo biên lai thu số 5097 ngày 03/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2021/DS-ST ngày 26/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:32/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về