TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BGI2, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 32/2021/DS-ST NGÀY 14/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Trong ngày 14 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố BGi2 , tỉnh Bắc Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 06/2021/TLST-DS ngày 13 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp về hợp đồng hợp tác bán hàng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2021/QĐXXST - DS ngày 12 tháng 4 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2021/QĐST – DS ngày 28/4/2021, giữa:
+ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th1 , sinh năm 1983 Địa chỉ: thôn MCh , xã ThH , huyện ThL , tỉnh Hà Nam. (Có đơn xin xét xử vắng mặt) Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: ông Hoàng Quang Qu1 , sinh năm 1973. Địa chỉ: xóm 3, thôn C , xã LX , huyện BGi , tỉnh Hải Dương ( Có đơn xin xét xử vắng mặt)
+ Bị đơn: Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Ch1- Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam Địa chỉ trụ sở: N24, khu dân cư sỹ quan - Quân đoàn 2, đường HVT , phường DK , thành phố BGi2 , tỉnh Bắc Giang. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
+ Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Th1 cũng như đại diện theo ủy quyền của chị Th1 là ông Hoàng Quang Qu1 trình bày: Ngày 27/10/2014 chị Th1 có ký Hợp đồng hợp tác bán hàng số 058778/HĐ-LMTD với Công ty cổ phần liên minh tiêu dùng Việt Nam có địa chỉ tại số 705, đường Lê Lợi, xã DK , thành phố BGi2 , tỉnh Bắc Giang, do ông Nguyễn Văn Ch1- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật. Chị được Chủ tịch Nguyễn Văn Ch1 giới thiệu chương trình tri ân có khuyến mãi cao lại không có rủi ro và lương cao. Sau khi ký hợp đồng chị Th1 có mua của Công ty 14 gói hàng chủ yếu là cao hồng sâm mỗi gói hàng có giá trị là 8.450.000 đồng và 9.888.000 đồng với tổng số tiền là 119.783.000 đồng. Mọi hoạt động mua bán hàng đều được thực hiện tại đường 2485, phường Lê Hồng Phong, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Sau khi mua hàng Công ty có ghi 14 hóa đơn kiêm phiếu xuất kho cho chị Th1 . Trong tổng số 14 mã hàng, chị Th1 đã lấy 4 mã hàng nên Công ty đã thu lại 04 hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, số hàng còn lại là 10 mã tương đương với số tiền 85.938.000 đồng.
Chị Th1 có nhận được tiền hoa hồng của Công ty trả làm nhiều đợt, cụ thể là bao nhiêu chị không nhớ chính xác.
Số tiền đến nay Công ty còn nợ chị là 85.938.000 đồng, nay chị yêu cầu Công ty trả cho chị số tiền của trị giá các gói hàng Công ty còn nợ. Lý do chị ký hợp đồng với Công ty liên minh tiêu dùng Việt Nam, sau khi Công ty bị thu hồi giấy phép bán hàng đa cấp chị có đến Công ty nhiều lần đề nghị thanh lý hợp đồng và trả chị tiền nhưng Công ty không thanh lý hợp đồng cho chị. Chị không yêu cầu triệu tập chị Trần Thị Hiền là kế toán là người đã xác nhận vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho đơn vì chị không biết địa chỉ chị Hiền cụ thể ở đâu.
+ Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thu thập tài liệu chứng cứ từ các vụ án khác do Cục Quản lý cạnh tranh nay là Cục cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng- Bộ Công thương cung cấp cho Tòa án tài liệu liên quan đến Công ty cổ phần liên minh tiêu dùng Việt Nam, bao gồm:
- Bản sao hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp của Công ty.
- Bản sao hồ sơ sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp của Công ty.
- Bản sao Quyết định số 252/QĐ-QLCT ngày 03/10/2016 của Cục Quản lý cạnh tranh về việc xử lý vụ việc cạnh tranh đối với Công ty. Trong Quyết định có nội dung: Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi có thay đổi, bổ sung liên quan đến Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10, Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp; Công ty đã thực hiện hành vi ký Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không bao gồm đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 42/2014/NĐ-CP; Công ty đã thực hiện hành vi ký Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 19- Nghị định 42/2014/NĐ-CP; Công ty đã thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 20- Nghị định 42/2014/NĐ-CP; Công ty đã thực hiện hành vi duy trì nhiều hơn một vị trí kinh doanh đa cấp, hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với một người tham gia bán hàng đa cấp, vi phạm quy định tại điểm p khoản 1 Điều 5 Nghị định 42/2014/NĐ-CP. Công ty đã vi phạm các quy định của Nghị định 42 về bán hàng đa cấp và quá trình hoạt động bán hàng đa cấp, Công ty đã có nhiều sai phạm nên Cục quản lý cạnh tranh, Bộ Công thương đã ra Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh đối với Công ty. Ngoài hình thức phạt tiền, Cục quản lý cạnh tranh còn áp dụng hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục là “Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 36 Nghị định 71/2014/NĐ-CP”, Công ty cổ phần liên minh tiêu dùng Việt Nam không còn tư cách về mặt chủ thể để tham gia bán hàng đa cấp.
+ Tòa án đã niêm yết toàn bộ Thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải và các giấy tờ khác của Tòa án tại nơi Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhưng đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam không đến Tòa án để viết bản tự khai và hòa giải.
+ Tòa án đã tiến hành mở phiên họp về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng không hòa giải được vì đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam vắng mặt không có lý do và nguyên đơn đề nghị không hòa giải.
+ Ngày 28/4/2021, Tòa án mở phiên tòa nhưng do bị đơn vắng mặt, Tòa án đã hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay: Đại diện theo pháp luật của bị đơn tiếp tục vắng mặt không lý do. Chị Nguyễn Thị Th1 , đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng của chị Th1 là ông Hoàng Quang Qu1 có đơn xin xét xử vắng mặt.
+ Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố BGi2 phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, giải quyết và xét xử vụ án. Nguyên đơn, chấp hành đúng các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự - Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Th1 buộc Công ty cổ phần liên minh tiêu dùng Việt Nam phải trả cho chị Th1 số tiền 85.938.000 đồng. Về án phí: Công ty cổ phần liên minh tiêu dùng Việt Nam phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
- Kiến nghị, khắc phục vi phạm: Không
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Đại diện theo pháp luật của bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do; nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng là phù hợp với quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngày 27/10/2014, Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam và chị Nguyễn Thị Th1 đã ký Hợp đồng hợp tác bán hàng số 058778/HĐ-LMTD, thời gian là 01 năm và có hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm hai bên ký kết. Căn cứ hợp đồng trên, chị Th1 có nộp tiền mua hàng của Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam nhưng đến nay chưa được giao đủ số hàng đã mua. Chị Th1 đã đòi nhiều lần nhưng Công ty chưa trả. Các bên không tự giải quyết được tranh chấp nên chị Th1 khởi kiện ra Tòa án. Quan hệ tranh chấp giữa chị Th1 với Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam là quan hệ dân sự giữa cá nhân không có giấy phép đăng ký kinh doanh với pháp nhân có giấy phép đăng ký kinh doanh về bán hàng đa cấp. Đây là “Tranh chấp về hợp đồng dân sự (cụ thể là tranh chấp hợp đồng hợp tác bán hàng”. Tòa án nhân dân thành phố BGi2 thụ lý giải quyết yêu cầu của chị Th1 là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[ [3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Th1 về việc buộc Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam phải trả số tiền 85.938.000 đồng (giá trị 10 gói hàng đã mua):
[3.1] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do chị Nguyễn Thị Th1 cung cấp, có căn cứ xác định: Chị Nguyễn Thị Th1 có ký Hợp đồng hợp tác bán hàng số 058778/HĐ-LMTD ngày 27/10/2014 với Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam, trong thời gian Công ty được phép hoạt động bán hàng đa cấp chị Th1 đã nộp tiền vào Công ty để mua 14 gói hàng chủ yếu là cao hồng sâm mỗi gói hàng có giá trị là 8.450.000 đồng và 9.888.000 đồng với tổng số tiền là 119.783.000 đồng. Trong tổng số 14 gói hàng, chị Th1 đã lấy 4 gói hàng nên Công ty đã thu lại 04 hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Đến nay, Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam chưa trả chị Nguyễn Thị Th1 gói sản phẩm đã mua.
[3.2] Ngày 03/10/2016, cục quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương có Quyết định về việc xử lý vụ việc cạnh tranh số 252/QĐ-QLCT đối với Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam. Tại Quyết định trên thì Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam đã bị áp dụng hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 36 Nghị định 71/2014/NĐ-CP.
[3.3]. Chị Nguyễn Thị Th1 yêu cầu Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam phải trả số 85.938.000 đồng tương đương giá trị của 10 gói hàng đã nộp tiền mua nhưng chưa được Công ty trả hàng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BCT ngày 30/07/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp. Do vậy Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu trên của chị Nguyễn Thị Th1 .
[4] Về án phí: Yêu cầu của chị Th1 được chấp nhận nên Công ty cổ phần liên minh tiêu dùng Việt Nam phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 274, Điều 275, Điều 280 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 16 của Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 244, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Buộc Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam phải trả chị Nguyễn Thị Th1 số tiền 85.938.000 đồng.
2. Về án phí:
2.1. Công ty cổ phần Liên minh tiêu dùng Việt Nam phải chịu 4.296.900 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Hoàn trả chị Nguyễn Thị Th1 số tiền tạm ứng án phí là 2.150.000 đồng theo các biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0001809 ngày 13 tháng 01 năm 2021 tại Chi Cục thi hành án dân sự thành phố BGi2 .
3. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 - Luật thi hành án dân sự
Bản án 32/2021/DS-ST ngày 14/05/2021 về tranh chấp hợp đồng dân sự
Số hiệu: | 32/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bắc Giang - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 14/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về