Bản án 32/2021/DSST ngày 09/06/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN M-TP.CẦN THƠ 

BẢN ÁN 32/2021/DSST NGÀY 09/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 

Ngày 09 tháng 6 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận M, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 48/2021/TLST-DS ngày 19 tháng 3 năm 2021 về “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2021/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Hữu T, sinh năm: 1985.

Địa chỉ cư trú: Khu vực T H, phường L H, quận M, thành phố Cần Thơ, có mặt.

-Bị đơn: Nguyễn Thị L, sinh năm: 1971.

Địa chỉ cư trú: Khu vực T T Đ, phường T L, quận M, thành phố Cần Thơ, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/3/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Trần Hữu T trình bày:

Nguyên vào năm 2021 tôi có cho bà Nguyễn Thị L vay nhiều lần tổng cộng số tiền vốn là 60.000.000 đồng, lãi suất hai bên tự thỏa thuận, thời gian vay là 03 tháng bà L trả lại vốn cho tôi, hai bên có làm hợp đồng vay vốn và biên nhận nợ của từng thời điểm.

Từ khi bà Nguyễn Thị L vay tiền của tôi bà không đóng lãi cũng không trả vốn cho tôi, khi tôi đưa tiền cho bà L xong thì phát hiện bà L vay nợ của nhiều người nên tôi có yêu cầu bà L trả lại số tiền mà tôi cho bà L vay nhưng bà L cứ hẹn lần lựa không thực hiện trả triền cho tôi.

Đã nhiều lần tôi yêu cầu bà L trả số tiền cho tôi thì bà cứ hẹn và kéo dài cho đến nay. Nay tôi yêu cầu tòa án xem xét và giải quyết buộc bà Nguyễn Thị L trả cho tôi số tiền vốn 60.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

Phần trình bày của bị đơn bà Nguyễn Thị L:

Sau khi Tòa án thụ lý vụ kiện trên thì tiến hành tống đạt triệu tập bị đơn, thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng bị đơn vắng mặt, cho nên Tòa án đã căn cứ vào Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được, nên tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành làm thủ tục niêm yết công khai giải quyết vắng mặt bà L theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa:

-Nguyên đơn yêu cầu bị đơn hoàn trả số tiền 60.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

-Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa; trên cơ sở ý kiến trình bày đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện và các chứng cứ đã được thẩm tra thấy rằng, tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản”. Quan hệ tranh chấp này được Bộ Luật Dân sự điều chỉnh và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai đúng theo thủ tục quy định và đã triệu tập hợp lệ đối vơi bị đơn bà Nguyễn Thị L nhưng đều vắng mặt, do vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Anh Trần Hữu T đòi bị đơn bà Nguyễn Thị L trả 60.000.000 đồng, Hội đồng xét xử nhận thấy giữa anh T và bà L có quan hệ giao dịch dân sự về hợp đồng vay tiền. Khi vay tiền bà L có làm hợp đồng vay và biên nhận nợ, từ khi vay đến nay bà L không đóng lãi và hoàn vốn theo thỏa thuận, nên anh T khởi kiện yêu cầu bà L hoàn trả.

Xét chứng cứ nguyên đơn chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình gồm: Hợp đồng vay tiền và hợp đồng cho mượn nợ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện. Quá trình thụ lý giải quyết Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ của nguyên đơn cung cấp, nhưng bị đơn đều vắng mặt. Căn cứ vào hợp đồng vay và biên nhận nợ của bị đơn, Hội đồng xét xử khẳng định việc bị đơn có vay và nhận nợ tiền của nguyên đơn là có thật.

Tuy bị đơn vắng mặt, nhưng theo các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn xuất trình về việc vay tiền của bị đơn, hiện tại chưa thực hiện trả tiền cho nguyên đơn, nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả tiền nêu trên là phù hợp. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận và cần buộc bị đơn có nghĩa vụ trả lại số tiền 60.000.000 đồng cho nguyên đơn.

Do nguyên đơn chỉ yêu cầu đòi lại số tiền vốn, không yêu cầu tính lãi, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 164, Điều 166, Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trần Hữu T.

Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị L trả cho anh Trần Hữu T số tiền 60.000.000 đồng (Sáu mươi triệu đồng) khi án có hiệu lực pháp luật.

2/.Về nghĩa vụ thi hành án: Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người phải thi hành án chưa thi hành xong số tiền trên thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự cho đến khi thi hành xong.

3/.Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bị đơn phải chịu 3.000.000 đồng án phí.

- Nguyên đơn được nhận lại số tiền 1.625.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 011572 ngày 17/3/2021 của Chi cụcThi hành án dân sự quận M.

4/.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết tại địa phương.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

325
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2021/DSST ngày 09/06/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:32/2021/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ô Môn - Cần Thơ
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về