TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CM, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 32/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 21 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C M xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 811/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 572/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 556/2020/QĐST–HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Âu Thị Hồng T, sinh năm 1980; địa chỉ: số 05, tổ 03, ấp Q T, xã H T, huyện V L, tỉnh V L (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C (C), sinh năm 1974; địa chỉ: ấp L P, xã L G, huyện C M, tỉnh A G (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai, biên bản không hòa giải được và tại phiên tòa nguyên đơn chị Âu Thị Hồng T trình bày: Chị và C (C) do mai mối và được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 1997, vợ chồng không có đăng ký kết hôn, vợ chồng sống chung hạnh phúc tháng 02 năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm không hợp nhau. Nay nhận thấy tình cảm không còn chị yêu cầu ly hôn với anh C (C).
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Mỹ D, sinh năm 1998, Nguyễn Thị Hồng Y, sinh năm 2001 (các con chung hiện nay đã thành niên).
- Về tài sản chung: Chị Âu Thị Hồng T xác định không có.
- Về nợ chung: Chị Âu Thị Hồng T xác định không có.
Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ anh Nguyễn Văn C (C) đến Tòa án để tham gia phiên hòa giải nhưng anh Nguyễn Văn C (C) vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị Âu Thị Hồng T khởi kiện anh Nguyễn Văn C (C) cư trú ấp L Pxã L G, huyện C M, tỉnh A G, Tòa án nhân dân huyện C M thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, phù hợp theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Anh Nguyễn Văn C (C) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn C (C).
[2]. Về hôn nhân: Chị T và anh C (C) sống chung với nhau vào năm 1997 nhưng không đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Căn cứ Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử không công nhận chị T và anh C (C) là vợ chồng.
[3]. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Mỹ D, sinh năm 1998, Nguyễn Thị Hồng Y, sinh năm 2001(các con chung hiện nay đã thành niên).
[4]. Về tài sản chung: Chị Âu Thị Hồng T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6]. Về nợ chung: Chị Âu Thị Hồng T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Ghi nhận chị T xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị T và anh C (C) trong thời kỳ hôn nhân thì anh chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
[7]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Âu Thị Hồng T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
Các Điều 28, 35, 39, 144, 146, 147, 228, 235, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 53, 14, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Không công nhận chị Âu Thị Hồng T và anh Nguyễn Văn C (C) là vợ chồng.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Nguyễn Thị Mỹ D, sinh năm 1998, Nguyễn Thị Hồng Y, sinh năm 2001 (các con chung hiện nay đã thành niên).
- Về tài sản chung: Chị Âu Thị Hồng T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Chị Âu Thị Hồng T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Ghi nhận chị T xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị T và anh C (C) trong thời kỳ hôn nhân thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
- Về án phí: Chị Âu Thị Hồng T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0013736 ngày 26/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C M, tỉnh A G. Chị T không phải nộp thêm.
Đương sự có mặt tham gia phiên toà có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 32/2020/HNGĐ-ST ngày 21/01/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 32/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về