TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ NG VÀ ANH TR
Ngày 27 tháng 6 năm 2019, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 72/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2019 về việc Tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31/5/2019, quyết định hoãn phiên tòa số 18/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12/6/2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Dương Thị Ng, sinh năm 1982
HKTT: xóm TC, xã MY, huyện ĐT, tỉnh Thái Nguyên
Nơi cứ trú: số nhà 15, đường N9, phường PM, thành phố PR - TC, tỉnh Ninh Thuận
Bị đơn: Anh Phạm Đức Tr, sinh năm 1980
Nơi cư trú: số nhà 129, khu 3, thị trấn DĐ, TT, Thái Bình.
(Chị Ng xin xét xử vắng mặt, anh Tr vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2018, bản tự khai ngày 02/4/2019, đơn đề ngày 20/5/2019 nguyên đơn là chị Dương Thị Ng trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Phạm Đức Tr kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường CPB, thị xã CR, tỉnh Khánh Hòa vào ngày 25 tháng 10 năm 2006. Thời gian đầu chung sống bình thường nhưng sau đó đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, vợ chồng không hiểu và thông cảm cho nhau, thường xuyên cãi chửi, cuộc sống không có hạnh phúc. Tháng 9/2016 chị và anh Trọng ly thân, từ đó hai bên không quan tâm gì đến nhau nữa. Nay chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh Tr.
Về con chung: Chị và anh Phạm Đức Tr có hai con chung là Phạm Phú Th, sinh ngày 26/4/2007 và Phạm Anh T, sinh ngày 22/4/2008. Chị đề nghị nuôi con Phạm Anh T, anh Trọng nuôi con Phạm Phú Th, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị và anh Phạm Đức Tr không có tài sản chung, không nợ ai nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Anh Phạm Đức Tr vắng mặt nên không thu thập được tài liệu, chứng cứ do anh Tr cung cấp. Tại đơn đề ngày 26/4/2019, ông Phạm Trung S là bố đẻ anh Tr, hiện ở cùng địa chỉ với anh Tr xác nhận anh Tr và chị Ng chung sống không hòa hợp, mâu thuẫn đã sâu sắc không thể đoàn tụ được với nhau. Anh Tr và chị Ng có hai con chung là Phạm Phú Th và Phạm Anh T, hiện nay con Phạm Phú Th đang ở cùng anh Trọng, con Phạm Anh T ở cùng chị Ng. Anh Tr biết rõ chị Ng yêu cầu giải quyết ly hôn, đã nhận được toàn bộ các văn bản tố tụng của Tòa án và tài liệu chứng cứ do chị Ng cung cấp nhưng vì lý do bận mải công việc anh không đến làm việc.
Do không hòa giải được nên phải đưa vụ án ra xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về hôn nhân: Chị Dương Thị Ng và anh Phạm Đức Tr kết hôn hợp pháp. Do tính tình không hợp nên cuộc sống chung đã phát sinh mâu thuẫn, hai bên không tìm được giải pháp nào để hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ tháng 9/2016, anh chị ly thân. Chứng cứ chị Ng cung cấp phù hợp với chứng cứ do ông Phạm Trung S là bố đẻ anh Tr cung cấp. Xác định tình trạng mâu thuẫn giữa chị Ng và anh Tr đã trầm trọng, cuộc sống chung không hạnh phúc nên áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị Ng ly hôn anh Tr.
[2]. Về con chung: Chị Dương Thị Ng và anh Phạm Đức Tr có hai con chung là Phạm Phú Th, sinh ngày 26/4/2007 và Phạm Anh T, sinh ngày 22/4/2008. Hiện nay con Th đang ở cùng anh Tr và có nguyện vọng ở cùng anh Tr, con T đang ở cùng chị Ng và có nguyện vọng ở cùng chị Ng. Để ổn định cuộc sống, học tập của các con nên giao con Th cho anh Tr trực tiếp nuôi dưỡng, giao con T cho chị Ng trực tiếp nuôi dưỡng hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau là phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện nay của anh, chị, phù hợp các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3]. Về phần tài sản: Do các đương sự không yêu cầu giải quyết về phần tài sản nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4]. Về án phí: Chị Dương Thị Ng phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Dương Thị Ng ly hôn anh Phạm Đức Tr
2. Về con chung: Chị Dương Thị Ng và anh Phạm Đức Tr có hai con chung là Phạm Phú Th, sinh ngày 26/4/2007 và Phạm Anh T, sinh ngày 22/4/2008. Giao con Phạm Phú Th cho anh Trọng trực tiếp nuôi dưỡng, giao con Phạm Anh T cho chị Ng trực tiếp nuôi dưỡng. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau và đều có quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung.
3. Về tài sản chung: Do đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Nguyên đơn là chị Dương Thị Ng phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Đối trừ số tiền được 300.000 đồng tạm ứng án phí chị Ng đã nộp theo biên lai số 0001752 ngày 02/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thái Thụy. Chị Dương Thị Ng đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Chị Dương Thị Ng và anh Phạm Đức Tr vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đặt hợp lệ bản án.
Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 27/06/2019 về ly hôn giữa chị Ng và anh Tr
Số hiệu: | 32/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/06/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về