TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH
BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 26 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 153/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 07 năm 2019 về tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/10/2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 38/2019/QĐST-HNGĐ ngày 20/11/2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Bùi Văn K, sinh năm 1990. Nơi cư trú: Xóm M, xã T, huyện L, tỉnh Hòa Bình (có mặt).
- Bị đơn: Chị Bùi Thị N, sinh năm 1994. Nơi cư trú: Xóm M, xã T, huyện L, tỉnh Hòa Bình (vắng mặt lần thứ hai không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Bùi Văn K trình bày:
Về hôn nhân: Qua tìm hiểu, trên cơ sở tự nguyện, tháng 08 năm 2016 anh và chị Bùi Thị N xác lập quan hệ hôn nhân. Việc kết hôn có tổ chức lễ cưới hỏi theo phong tục địa phương và đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện L, tỉnh Hòa Bình. Quá trình chung sống thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng sau đó giữa hai vợ chồng luôn phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân do vợ chồng khác biệt nhau về quan điểm sống, lối sống cùng với những tác động từ bên ngoài khiến cho quan hệ vợ chồng luôn căng thẳng đến mức không thể hàn gắn được, hiện anh K và chị N đã ly thân từ cuối năm 2016. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh K làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với chị Bùi Thị N.
Về con chung: Anh K và chị N có một con chung tên là Bùi Anh K, sinh ngày 24/12/2016, hiện anh K đang trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng 12/2017 cho đến nay. Nguyện vọng của anh K sau ly hôn sẽ trực tiếp nuôi dưỡng con chung và chưa yêu cầu chị N phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ chung, tài sản riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết, anh K đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án và đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định, do đó vụ án không tiến hành hòa giải được.
Về phía bị đơn Bùi Thị N: Sau khi thụ lý vụ án,Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng chị N không đến tham gia tố tụng và cũng không có ý kiến về việc giải quyết vụ án gửi cho Tòa án nhằm trốn tránh nghĩa vụ với anh Bùi Văn K.
* Tại biên bản xác minh tình trạng hôn nhân ngày 10/09/2019 của Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn tại chính quyền địa phương nơi cư trú của anh Bùi Văn K và chị Bùi Thị N thể hiện: Anh K và chị N kết hôn năm 2016 có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện L, tỉnh Hòa Bình. Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, nhưng cụ thể không rõ, hiện anh K và chị N đang sống ly thân.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Sơn tham gia phiên tòa, kiểm sát viên Bùi Thị Phượng phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều diễn ra theo đúng trình tự, đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
Về nội dung: Xét thấy mục đích hôn nhân giữa anh K và chị N không đạt được nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Bùi Văn K.
Về con chung: Đề nghị giao con chung Bùi Anh K, sinh ngày 24/12/2016 cho anh Bùi Văn K trực tiếp nuôi dưỡng vì hiện tại chị N không có mặt tại Tòa án để bảo vệ cho quyền lợi của mình. Anh K chưa yêu cầu thực hiện cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị HĐXX chưa xem xét vấn đề cấp dưỡng nuôi con trong vụ án.
Về tài sản chung, công nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị không đề cập giải quyết trong vụ án.
Về án phí: Nguyên đơn Bùi Văn K phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp Hôn nhân và Gia đình. Bị đơn chị Bùi Thị N có hộ khẩu thường trú tại xóm M, xã T, huyện L, tỉnh Hòa Bình. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành thông báo và tống đạt đầy đủ các văn bản cho các đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tuy nhiên các đương sự có đề nghị không tiến hành hòa giải vụ án, nên đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 BLTTDS. Bị đơn chị Bùi Thị N đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng.
Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị N theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Quan hệ hôn nhân giữa anh K và chị N được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng không có hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, lối sống. Xét mâu thuẫn giữa anh K và chị N đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Bùi Văn K là phù hợp Điều 51; khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung:
Anh K và chị N có một con chung tên là Bùi Anh K, sinh ngày 24/12/2016, hiện do anh K đang trực tiếp nuôi dưỡng.
Xét thấy anh K có chỗ ở ổn định, có công việc đủ khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục con cái. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của con chung cần chấp nhận yêu cầu của anh K, giao con chung Bùi Anh K cho anh K trực tiếp nuôi dưỡng kể từ tháng 11/2019 trở đi cho đến khi đủ 18 tuổi, hoặc đến khi có sự thay đổi khác Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Nguyên đơn Bùi Văn K chưa yêu cầu bị đơn Bùi Thị N đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung. Do đó, Hội đồng xét xử không đề cập.
[4] Về tài sản chung, công nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết trong vụ án.
[5] Về án phí: Nguyên đơn Bùi Văn K phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 51; 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ các Điều 28; 35; 39; 147; 227; 228; 235; 271; 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho anh Bùi Văn K được ly hôn chị Bùi Thị N.
2. Về con chung: Giao con chung Bùi Anh K, sinh ngày 24/12/2016 cho anh Bùi Văn K trực tiếp nuôi dưỡng kể từ ngày 26/11/2019 cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi). Chị Bùi Thị N chưa phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con, khi có yêu cầu của một hoặc hai bên đương sự hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
3.Về tài sản chung, công nợ chung: Nguyên đơn Bùi Văn K không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4.Về án phí: Nguyên đơn Bùi Văn K phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm và được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002763 ngày 30/07/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạc Sơn, nay không phải nộp thêm nữa.
5.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án hoặc trích lục án được niêm yết công khai hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thì hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 32/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lạc Sơn - Hoà Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về