Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 22/04/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 4 năm 2019 tại Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số 42/2019/TLST-HNGĐ ngày 14/02/2019 về tranh chấp: “Xin ly hôn”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:32/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/3/2019 và quyết đinh hoãn phiên tòa số 16/QĐST-HNGĐ ngày 08/4/2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị Thúy L, sinh năm 1977. (Xin vắng mặt)

- Địa chỉ: Số 57/8A, LTK, kp A, phường T, TP. M, tỉnh Tiền Giang .

* Bị đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1977. (Vắng mặt)

- Địa chỉ: Ấp T, xã T, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Đoàn Thị Thúy L trình bày:

Tôi và ông Huỳnh Văn T cưới nhau vào năm 2004 có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện C (nay là thị xã C). Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do không hợp nhau về tính tình, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn và đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không được, nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: cho tôi được ly hôn với ông Huỳnh Văn T.

- Về con chung: có 02 con chung tên Huỳnh T, sinh ngày 06/01/2005 và Huỳnh Quang N, sinh ngày 18/4/2014. Sau khi ly hôn tôi yêu cầu được quyền nuôi dưỡng 02 con chung không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Huỳnh Văn T:

Ông Huỳnh Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và h òa giải, và triệu tập xét xử nhưng ông T vẫn không đến Tòa theo giấy triệu tập của Tòa án cũng như không trình bày ý kiến bằng văn bản về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn, nuôi con của bà L.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng tuân theo đúng pháp luật tố tụng.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Việc bà L và ông T phát sinh mâu thuẫn trong thời gian dài nhưng không thể hàn gắn được, nên về hôn nhân đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L. Về con chung có 02 con chung là Huỳnh T, sinh ngày 06/01/2005 và Huỳnh Quang N, sinh ngày 18/4/2014, bà L yêu cầu được nuôi dưỡng 2 con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con, xét yêu cầu của bà L là phù hợp, bỡi ông T không đến Tòa cũng không trình bày nguyện vọng muốn nuôi dưỡng con chung, nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của bà L về con chung, giao 02 cháu T, Nghĩa cho bà L nuôi dưỡng. Tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Đây là quan hệ tranh chấp “Xin ly hôn” theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bà Đoàn Thị Thúy L trình bày bà và ông Huỳnh Văn T xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2005, được UBND xã T, thị xã C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 34, quyển số 01 ngày 15/6/2009 là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng về quan điểm trong cuộc sống, mâu thuẫn đã xảy ra thời gian dài nhưng vợ chồng không có biện pháp nào để hàn gắng tình cảm được mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, nên HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đoàn Thị Thúy L.

Đối với ông Huỳnh Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, và triệu tập xét xử nhưng ông T vẫn không đến Tòa theo giấy triệu tập của Tòa án cũng như không trình bày ý kiến bằng văn bản về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn, nuôi con của bà L. HĐXX áp dụng khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Huỳnh Văn T

Bà Đoàn Thị Thúy L có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX quyết định xét xử vắng mặt bà L

Về con chung: có 2 con chung là cháu Huỳnh T, sinh ngày 06/01/2005 và Huỳnh Quang N, sinh ngày 18/4/2014. Sau khi ly hôn bà L yêu cầu được nuôi dưỡng 2 con chung, không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của bà L là phù hợp, bởi cháu T cũng có văn bản trình bày nguyện vọng được sống với bà L sau khi cha mẹ ly hôn, còn cháu N hiện còn nhỏ cần sự chăm sóc của mẹ. Mặc khác, ông T không đến Tòa theo giấy triệu tập cũng không trình bày bằng văn bản nguyện vọng nuôi dưỡng con sau khi vợ chồng ly hôn, nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của bà L giao 02 con chung là cháu Huỳnh T, và Huỳnh Quang N cho bà L nuôi dưỡng, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con do bà L không có yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: bà L khai không có nên HĐXX không đặt ra xem xét. Bà Đoàn Thị Thúy L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

 Xử :

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Đoàn Thị Thúy L. Cho bà Đoàn Thị Thúy L được ly hôn với ông Huỳnh Văn T.

- Về con chung:

+ Giao 02 con chung tên Huỳnh T, sinh ngày 06/01/2005 và Huỳnh Quang N, sinh ngày 18/4/2014 cho bà Đoàn Thị Thúy L chăm sóc nuôi dưỡng. Ông Huỳnh Văn T không phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung do bà L không yêu cầu.

Ông Huỳnh Văn T có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về án phí: Bà Đoàn Thị Thúy L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, bà L đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002109 ngày 29/01/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, cấn trừ nên xem như bà L đã nộp xong án phí hôn nhân sơ thẩm.

Bà Đoàn Thị Thúy L và ông Huỳnh Văn T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

305
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 22/04/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:32/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về