TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THỦY, TP. CẦN THƠ
BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 20 tháng 9 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ xét xử công khai vụ án thụ lý số 204/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 505/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Tăng Nhựt Ng, sinh năm 1997.
Địa chỉ: Tổ 6, khu vưc TT, phường TAĐ, quận BT, thành phố CT.
* Bị đơn: Ông Nguyên Quốc T, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Tổ 6, khu vưc TT, phường TAĐ, quận BT, thành phố CT.
Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn ba Tăng Nhựt Ng trình bày:
Bà và ông Nguyễn Quốc T qua tìm hiểu, tự nguyện tiến tới hôn nhân và được Ủy ban nhân dân phường Thới An Đông quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 97/2015, quyển số I ngày 25/12/2015.
Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2016 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông T thưởng xuyên nhậu nhẹt, không lo cho gia đình, tình cảm vợ chồng không còn mặc dù bà đã nhiều lần khuyên nhủ.
Nhận thấy cuộc sống hôn nhân khong thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyên Quốc T.
Về con chung: Bà và ông T có 01 con chung tên Nguyễn Thị Bảo Tr (nữ), sinh ngày 18/6/2016; bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu câu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Nguyễn Quốc T trình bày:
Ông thống nhất với lời trình bày cảu bà Tăng Nhựt Ng về quan hệ hôn nhân, cong chung và tài sản chung, nợ chung.
Về quan hệ hôn nhân, do ông còn thương vợ, thương con, không muốn gia đình ly tán nên ông không đồng ý ly hôn. Ông đề nghị Tòa án tạo điều kiện để ông có thời gian tìm biện pháp hàn gắn tình cảm gia đình.
Về con chung: Nếu ly hôn ông yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Nguyên Thi Bảo Tr (nữ), sinh ngày 18/6/2016. Ông không yêu cầu bà Ng cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nơ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa Ng đơn bà Ng vẫn giữ ý kiến như đã trình bày.
Bị đơn ông Nguyễn Quốc T mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không rõ lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện bà Tăng Nhựt Ng yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Quốc T, yêu cầu nuôi con chung. Hội đồng xét xử thấy rằng tranh chấp giữa các bên đương sự là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” giữa công dân với công dân thuộc ngành Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh. Do ông T có hộ khẩu thường trú tại phường Thới An Đông, quận Bình Thủy nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Thủy theo khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Tăng Nhựt Ng và ông Nguyễn Quốc T qua tìm hiểu, tự nguyện tiến tới hôn nhân được Ủy ban nhân dân phường Thới An Đôn,gquận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 97/2015, quyển số I ngày 25/12/2015 nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Bà Ng và ông T chung sống được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn, Ng nhân mâu thuẫn là do ông T thương xuyên nhâu nhẹt, không lo cho gia đình, tình cảm vợ chồng không còn mặ dù bà Ng đã nhiều lần khuyên nhủ. Nay, bà Ng khai nhận là không còn tình cảm với ông T nên bà Ng cương quyết ly hôn. Phía ông T không đồng ý ly hôn do còn thương vợ con, không muốn gia đình ly tán. Tòa án đã hòa giải, động viên và cho cơ hội để vợ chồng hàn gắn tình cảm và hòa giải đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả. Tại phiên tòa hôm nay, bà Ng vẫn cương quyết yêu cầu Tòa án cho bà được ly hôn, phía ông T không đồng ý ly hôn nhưng ông T không đưa ra được phương án đoàn tụ vợ chồng. Tại phiên tòa hôm nay ông T vắng mặt cho thấy ông cũng không quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân với bà Ng nữa. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà Ng là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về con chung: Bà Ng và ông T khai thống nhất ông bà có một con chung tên Nguyên Thi Bảo Tr (nữ), sinh ngày 18/6/2016. Bà Ng và ông T đều có nguyện vọng nuôi con. Xét thấy, cháu Tr là nữ cần có sự quan tâm, chăm sóc của mẹ, hiện nay cháu Tr cũng đang sống với mẹ. Do đó, để ổn định cuộc sống của cháu nên Hội đồng xét xử thống nhất giao cháu Tr cho bà Ng tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
[4] Về cấp dưỡng: Bà Ng không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho ông T, không ai được quyền ngăn cản ông T thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, cha mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Ng và ông T khai thống nhất ông bà không có tài sản chung. Tuy nhiên, do ông T vắng mặt nên Hội đồng xét xử tách ra giải quyết thành vụ án khác nếu các đương sự có yêu cầu và có đủ cơ sở chứng minh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28, Điều 147, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự. Điều 51, 56, 69,71, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 Nghị quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Tăng Nhựt Ng được ly hôn với ông Nguyễn Quốc T.
- Về con chung: Giao cháu Nguyên Thi Bảo Tr (nữ), sinh ngày 18/6/2016 cho bà Ng tiếp tục nuôi dưỡng, bà Ng không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho ông T, không ai được quyền cản trở ông T thực hiện quyền này.
Vì lợi ích của con cha mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung va nơ chun:gTách ra giải quyết thành vụ án khác nếu các đương sự có yêu cầu và có đủ cơ sở chứng minh.
- Về án phí hôn nhân sơ thẩm:
Ng đơn bà Tăng Nhựt Ng phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Chuyển tiền đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 009903 ngày 01/7/2019 thành án phí hôn nhân sơ thâm. Đương sự đã nộp đủ tiền án phí.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Ng đơn được quyền kháng cáo; kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phường bị đơn được quyền kháng cáo để xin Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 20/09/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 32/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Bình Thuỷ - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/09/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về