TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/12/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG, CHIA TÀI SẢN CHUNG
Ngày 18 tháng 12 năm 20199, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai về án hôn nhân gia đình thụ lý số: 80/2017/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2017 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 01 tháng 7 năm 20199; Quyết định ngừng phiên tòa số: 01/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 26 tháng 7 năm 20199; Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án số: 03/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 26 tháng 8 năm 20199; Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án số: 04/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 31 tháng 10 năm 20199; Thông báo mở lại phiên tòa số: 01/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 01 tháng 11 năm 20199; Quyết định hoãn phiên tòa số: 17/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 11 tháng 11 năm 20199; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số: 03/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 26 tháng 11năm 20199 giữa các đương sự;
Nguyên đơn: Chị Doãn Thị Tr – có mặt.
Địa chỉ: Thôn 9, xã Nb, huyện ĐS, tỉnh Đắk Nông.
Bị đơn: Anh Phan Văn Đ – có mặt.
Địa chỉ: Thôn RL, xã ĐH, huyện ĐS, tỉnh Đắk Nông.
Người bảo vệ nguyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn chị Doãn Thị Tr: Ông Nguyễn Huy H, luật sư của Công ty luật TNHH Hai thành viên Bình Minh tại Đắk Lắk, thuộc Đoàn luật sư thành phố Đà Nẵng. – Vắng mặt
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập: Công ty TNHH MTV Ngân hàng C
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Văn T - Giám đốc Ngân hàng, chi nhánh huyện Đắk Song- có mặt.
Địa chỉ: Tổ dân phố C, thị trấn ĐA, huyện Đăk Song
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đ
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Thanh L; chức vụ: Chủ tịch công ty – Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn RL, xã ĐH, huyện ĐS, tỉnh Đắk Nông
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 05/5/2017 và tại các văn bản trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Doãn Thị Tr trình bày: Chị Doãn Thị Tr và anh Phan Văn Đ lập gia đình với nhau từ năm 2006 có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐS (nay xã NB, huyện ĐS, tỉnh Đắk Nông, trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới. Trong thời gian chung sống chị Tr, anh Đ có 03 người con chung là cháu Phan Văn B, sinh ngày 12/12/2005, cháu Phan Thị D, sinh ngày 26/10/2007, cháu Phan Văn U, sinh ngày 14/10/2009. Từ khi chung sống chị Tr và anh Đ hạnh phúc với nhau được thời gian đầu sau đó thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã nhau, Vì vậy chị Tr và anh Đ đã sống ly thân từ tháng 6/2016. Thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Tr đã khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
Về tình cảm hôn nhân: Xin được ly hôn với anh Phan Văn Đ.
Về con chung: Chị Doãn Thị Tr muốn nuôi con gái là Phan Thị D, sinh ngày 26/10/2007 và để anh Phan Văn Đ nuôi hai con Phan Văn B, sinh ngày 12/12/2005 và Phan Văn U, sinh ngày 14/10/2009 đến tuổi trưởng thành, các bên không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung; Trong thời gian hôn nhân chị Tr và anh Đ có các tài sản chung sau:
Tài sản thứ nhất: Thửa đất thuộc khoảnh 5, tiểu khu 1112 có vị trí tọa độ X 0409857-Y1359282 nằm trong diện tích đất công ty lâm nghiệp Đức Hòa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM880978 do UBND tỉnh cấp ngày 11/11/2008 thuộc xã Đắk Hòa, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông có diện tích 12.224.7m2 và toàn bộ tài sản trên đất.
Tài sản thứ hai: Thửa đất số 38a1, tờ bản đồ số 54 tọa lạc tại thôn 3 Rừng Lạnh, xã Đắk Hòa, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông và toàn bộ tài sản trên đất, có diện tích 500m2 đất nông nghiệp nhưng có 10 ngang mặt giáp tỉnh lộ 682 dài 50m; qua khảo sát giá đất tại thôn 3 Rừng Lạnh, xã Đắk Hòa, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông
Tài sản thứ ba: Thửa đất số 38a, tờ bản đồ số 54 tọa lạc tại thôn 3 Rừng Lạnh, xã Đắk Hòa, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông và toàn bộ tài sản trên đất, có diện tích 600m2 đất nông nghiệp nhưng có 12 ngang mặt giáp tỉnh lộ 682 dài 50m có thể chuyển đổi đất thổ cư làm nhà và qua khảo sát giá đất tại thôn 3 Rừng Lạnh, xã Đắk Hòa, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông và diện tích 11.375m2 đất phía sau trồng cây lâu năm.Quá trình giải quyết quyết vụ án chị Tr yêu cầu chia tài sản chung nói trên tuy nhiên tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Doãn Thị Tr xin rút toàn bộ yêu cầu chia tài sản chung.
Tại bản tự khai và các văn bản khác trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa bị đơn Phan Văn Đ trình bày: Anh Đ và chị Tr chung sống với nhau như chị Tr đã trình bày, việc chị Tr xin ly hôn với anh thì anh vẫn còn tình cảm với chị Tr nhưng chị Tr kiên quyết ly hôn thì anh cũng đồng ý.
Về con chung anh Đ và chị Doãn Thị Tr muốn thỏa thuận là chị Tr nuôi con gái là Phan Thị D, sinh ngày 26/10/2007 và để anh Phan Văn Đ nuôi hai con Phan Văn B, sinh ngày 12/12/2005 và Phan Văn U, sinh ngày 14/10/2009 đến tuổi trưởng thành, các bên không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Quá trình giải quyết vụ án lúc anh không đồng ý với ý kiến của chị Tr đề nghị chia theo pháp luật anh mong muốn vợ chồng tự thỏa thuận, tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Tr rút yêu cầu chia tài sản đề về thỏa thuận anh đồng ý
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập: Công ty TNHH MTV Ngân hàng C trình bày: Chị Doãn Thị Tr, anh Phan Văn Đ có vay của Ngân hàng chúng tôi số tiền gốc 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) từ năm 20196, tuy nhiên trước phiên tòa hôm nay chị Tr và anh Đ có đến Ngân hàng để giải quyết việc trả nợ, vì vậy phía ngân hàng chúng tôi có đơn xin rút yêu cầu độc lập đối với yêu cầu Tòa án buộc chị Tr, anh Đ phải trả cho Ngân hàng chúng tôi số tiền gốc 200.000.000 đồng và lãi suất phát sinh.
Trong quá trình giải quyết vụ án chị Phan Thị Đ trình bày: Chị có cho anh Đ, chị Tr vay 300kg cà phê nhân, từ năm 20192 – 2013, chị sẽ yêu cầu sau;
Trong quá trình giải quyết vụ án anh Phan Văn M trình bày: Anh có cho anh Đ, chị Tr vay vay số tiền 200.000.000đồng, việc vay mượn chỉ có anh Đ ký, sau này anh sẽ yêu cầu sau,
Đại diện Công ty TNHH MTV Đ - ông Hoàng Thanh L trình bày: Đối với diện tích đất anh Đ và chị Tr đang sử dụng là thuộc khoảnh 5, tiểu khu 1112 có vị trí tọa độ X 0409857-Y1359282 nằm trong diện tích đất công ty lâm nghiệp Đức Hòa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM880978 do UBND tỉnh cấp ngày 11/11/2008 thuộc xã Đắk Hòa, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông có diện tích 12.224.7m2 hiện nay công ty đang rà soát giải quyết những khó khăn vướng mắc của các công ty lâm nghiệp nói chung, sau khi phương án được hoàn thiện và phê duyệt thì công ty đề nghị các đương sự trả lại đất để công ty triển khai thực hiện sau.
Trong quá trình giải quyết vụ án có nội dung yêu cầu anh Đ khai nợ nhiều cá nhân nhưng anh không nộp tạm ứng án phí, không yêu cầu đề nghị giải quyết và họ cũng không yêu cầu độc lập nên Tòa án không đưa tham gia tố tụng và giải quyết.
Trong quá trình làm việc Tòa án đã tiến hành hoà giải đoàn tụ và về quyền nuôi con sau ly hôn nhưng các đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm của mình xin được ly hôn. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] - Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Nguyên đơn chị Doãn Thị Tr kh i kiện anh Phan Văn Đ về tranh chấp “Ly hôn, chia tài sản chung khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn có địa chỉ tại thôn 3 Rừng Lạnh, xã Đắk Hòa, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS. Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Công ty Lâm nghiệp Đức Hòa có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1Điều 227, khoản 1 Điều 228 BLTTDS, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định xử vắng mặt.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Doãn Thị Tr và anh Phan Văn Đ kết hôn trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NB, huyện ĐS, tỉnh Đắk Nông vào năm 2006 nên HĐXX xét thấy đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian đầu chung sống anh chị hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, tính cách không hợp nhau dẫn đến tình trạng cãi vã. Chị Tr xác định tình cảm vợ chồng không thể đoàn tụ được với nhau. Hiện chị Tr và anh Đ cũng đã đã ly thân với nhau từ năm 20196 cho đến nay. Theo xác minh tại hàng xóm nơi chị Tr và anh Đ chung sống thì hai vợ chồng anh chị thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài nhiều năm nay. tại phiên tòa hôm nay giữa chị Doãn Thị Tr và anh Phan Văn Đ thuận tình ly hôn nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận thuận tình ly hôn của chị Doãn Thị Tr và anh Phan Văn Đ.
[3] Về con chung: tại phiên tòa anh Phan Văn Đ và chị Doãn Thị Tr thỏa thuận: Giao chị Doãn Thị Tr nuôi con gái Phan Thị Duyên, sinh ngày 26/10/2007. Giao anh Phan Văn Đ nuôi hai con trai Phan Văn Bảo, sinh ngày 12/12/2005 và Phan Văn Uy, sinh ngày 14/10/2009 cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, các bên không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận thuận của chị Doãn Thị Tr và anh Phan Văn Đ.
Anh Đ, chị Tr có quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền cản trở anh chị thực hiện quyền này. Trong trường hợp anh Đ, chị Tr lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Đ hoặc chị Tr. Hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con chung khi cần thiết theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các bên đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về tài sản chung: tại phiên tòa nguyên đơn chị Doãn Thị Tr xin rút yêu cầu về việc chia tài sản chung, bị đơn cũng không có yêu cầu phản tố nên HĐXX áp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự Đình chỉ phần chia tài sản chung của đương sự.
[5] Về nợ chung: tại phiên tòa đại diện Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập Công ty TNHH MTV Ngân hàng C có đơn xin rút yêu cầu độc lập về khoản nợ chung của anh Đ, chị Tr 200.000.000 đồng tiền gốc và lãi suất nên HĐXX áp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự Đình chỉ phần yêu cầu độc lập của Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập Công ty TNHH MTV Ngân hàng C.
[6] Đối với diện tích đất anh Đ và chị Tr đang sử dụng là thuộc khoảnh 5, tiểu khu 1112 có vị trí tọa độ X 0409857-Y1359282 nằm trong diện tích đất Công ty lâm nghiệp Đức Hòa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM880978 do UBND tỉnh cấp ngày 11/11/2008 thuộc xã Đắk Hòa, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông có diện tích 12.224.7m2 hiện nay Công ty lâm nghiệp Đ chưa yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[7] Về tiền chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc và định giá tài sản là 5.000.000 đồng chị Doãn Thị Tr nhận nộp toàn bộ chi phí trên được trừ vào số tiền tạm ứng chị Tr đã nộp 5.000.000đồng.
[8] Về tiền án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đồng chị Doãn Thị Tr phải nộp số tiền trên, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Tr đã nộp, hoàn trả lại cho chị Tr số tiền tạm ứng án phí còn lại.
[9] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; khoản 2 Điều 244; Điều 246; Điều 264; Điều 267; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 33, 51, 53, 56, 58, 59, 62, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Doãn Thị Tr
1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Chị Doãn Thị Tr và anh Phan Văn Đ.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự c thể như sau:
2.1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Doãn Thị Tr và anh Phan Văn Đ thuận tình ly hôn.
2.2 Về con chung: Anh Phan Văn Đ và chị Doãn Thị Tr thỏa thuận: Giao chị Doãn Thị Tr nuôi con gái Phan Thị D, sinh ngày 26/10/2007. Giao anh Phan Văn Đ nuôi hai con trai Phan Văn B, sinh ngày 12/12/2005 và Phan Văn U, sinh ngày 14/10/2009 cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, các bên không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Đ, chị Tr có quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền cản trở anh chị thực hiện quyền này. Trong trường hợp anh Đ, chị Tr lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Đ hoặc chị Tr. Hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con chung khi cần thiết theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các bên đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.3 Về tài sản chung và công nợ: Áp dụng khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung của đương sự do nguyên đơn rút yêu cầu chia tài sản chung.
Đình chỉ yêu cầu trả số tiền nợ gốc 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) và lãi suất phát sinh của Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập Công ty TNHH MTV Ngân hàng C do đương sự rút đơn yêu cầu độc lập.
3.Về tiền chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc và định giá tài sản là 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) chị Doãn Thị Tr nhận nộp toàn bộ chi phí trên được trừ vào số tiền tạm ứng chị Tr đã nộp 5.000.000đồng (Năm triệu đồng).
4. Về án phí: Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) đồng, chị Doãn Thị Tr phải nộp toàn bộ số tiền trên, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 11.300.000 đồng (Mười một triệu ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai số 0003577 ngày 29 tháng 5 năm 2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông. Hoàn trả cho chị Doãn Thị Tr số tiền còn lại là 11.000.000 (Mười một triệu đồng) đồng.
Hoàn trả lại cho Công ty TNHH MTV Ngân hàng C, Chi nhánh huyện Đăk Song số tiền tạm ứng án phí là 5.833.000 (Năm triệu tám trăm ba mươi ba nghìn đồng) theo biên lai số 0004725 ngày 29 tháng 01 năm 20199 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo phần bản án liên quan đến quyền lợi ích hợp pháp của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo phần bản án liên quan đến quyền lợi ích hợp pháp của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.”
Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 18/12/2019 về tranh chấp ly hôn, con chung, chia tài sản chung
Số hiệu: | 32/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/12/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về