TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 313/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2020 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ N VÀ ANH V A
Ngày 27 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 140/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 119/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2020 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 110/2020/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị N T K N, sinh năm 1994 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 03-7-2020) Nơi cư trú: Tổ 31, ấp V T, xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang.
2.Bị đơn: Anh Đ V V A, sinh ngày 08-6-1989 (vắng mặt) Nơi cư trú: Tổ 28, ấp V T, xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai ngày 24-02-2020 và quá trình tố tụng, nguyên đơn chị N T K N trình bày:
+Về hôn nhân: Chị và anh Đ V V A kết hôn vào năm 2012, hôn nhân do mai mối, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang số 54 ngày 11-5-2015. Sau khi cưới vợ chồng sống bên chồng.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng 2 năm thì xảy ra nhiều mâu thuẫn, do bất đồng trong cuộc sống, việc làm, tiền bạc; chị không hòa hợp với gia đình bên chồng dẫn đến bất đồng trong tình cảm vợ chồng, gia đình bất hòa, không êm ấm, không hạnh phúc. Tháng 5/2019, chị đã nộp đơn xin ly hôn với anh V A. Qua hòa giải được sự động viên, chị đã rút lại đơn khởi kiện, nhưng sáu đó anh V A vẫn không thay đổi. Từ tháng 5/2019, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay chị nhận thấy không còn tình cảm với anh V A, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn với anh Đ V V A.
+Về con chung: không có con chung.
+Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và 2 lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh Đ V V A, nhưng anh V A vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn chị N T K N, bị đơn anh Đ V V A, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa; nguyên đơn chị N có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh V A vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn chị N và bị đơn anh V A.
[2] Về hôn nhân: Chị N T K N và anh Đ V V A kết hôn năm 2012. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang số 54 ngày 11-5-2015 theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên hôn nhân này là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Chị N có yêu cầu ly hôn. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để hàn gắn lại tình cảm giữa chị N và anh V A nhưng anh V A không tham gia hòa giải. Vào tháng 5/2019, chị N đã nộp đơn xin ly hôn anh V A. Qua hòa giải được sự động viên, chị đã rút lại đơn khởi kiện, nhưng sáu đó anh V A vẫn không thay đổi. Từ tháng 5/2019, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Từ khi sống ly thân đến nay anh V A không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa chị N và anh V A là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Hội đồng xét xử xét thấy nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là chị N được ly hôn với V A là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Chị N T K N và anh Đ V Vũ A không có con chung.
[4] Về tài sản chung: Chị N T K N trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Đ V V A không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
2 [5] Về nợ chung: Chị N T K N trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Đ V V A không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn chị N T K N phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0006875 ngày 07-5-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[7] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; nguyên đơn chị N T K N, bị đơn anh Đ V V A vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự:
Các Điều 9 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:
[1] Về hôn nhân: Chị N T K N được ly hôn với anh Đ V V A Giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 11-5-2015 của Ủy ban nhân dân xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
[2] Về án phí: Nguyên đơn chị N T K N phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0006875ngày 07-5-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[3] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị N T K N, bị đơn anh Đ V V A vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
3 Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 313/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về ly hôn giữa chị N và anh V A
Số hiệu: | 313/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/08/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về