Bản án 313/2020/HNGĐ-ST ngày 26/10/2020 về ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 313/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/10/2020 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

 Ngày 26 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 700/2020/TLST-HNGĐ ngày 9/10/2020 về việc “Ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:317/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/10/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Quách Tuấn A, sinh năm 1992. Địa chỉ: Ấp Đ, xã H, huyện T, tỉnh Cà Mau Chổ ở: Ấp Cái Đôi Vàm, thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Trần Ngọc N, sinh năm 1992. Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau

Nguyên đơn và bị đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 8/10/2020 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 2017 anh Quách Tuấn A và chị Trần Ngọc N tự nguyện sống chung với nhau, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hồ Thị Kỷ, huyện Thới Bình , tỉnh Cà Mau (tại giấy trích lục kết hôn số 4289/2017 ngày 07.12.2017). Thời kỳ chung sống giữa Anh và Nhẫn có 01 con chung tên Quách Tuấn D, sinh ngày 26/03/2018 con hiện sống chung với chị N.

Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, từ đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc.

Nay Tuấn Anh yêu cầu ly hôn với chị N. Về con chung đồng ý giao cho Nhẫn nuôi dạy cháu Du, anh Tuấn Anh đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 3.000.000 đồng, về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn: Tại bản tự khai ngày 8.10.2020 cũng thừa nhận theo lời trình bày của nguyên đơn là đúng, nay chị N cũng đồng ý ly hôn với anh Quách Tuấn A, yêu cầu nuôi con con yêu cầu Tuấn Anh cấp dưỡng mỗi tháng là 3.000.000 đồng; về tài sản cung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Từ những nội dung trên Hội đồng xét xử ;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn và nuôi con, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn và nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự .

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn và nuôi con”, nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét về thủ tục: Nguyên đơn và bị đơn điều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[4] Xét về yêu cầu ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng anh Tuấn Anh và chị N không làm được điều đó mà lại làm cho đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, anh Tuấn Anh và chị N đã xác định không thể hàn gắn được, cả hai bên đều không có thiện chí hàn gắn trở lại và tự nguyện thuận tình ly hôn, như vậy xác định anh Tuấn Anh và chị N không quan tâm đếm mối quan hệ vợ chồng với nhau, việc tự nguyện thuận tình ly hôn không trái với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận việc thuận tình ly hôn giữa anh Quách Tuấn A và chị Trần Ngọc N là phù hợp với Điều 51, Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình;

[5] Xét về con chung: Việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy cháu Quách Tuấn D sinh ngày 26.3.2018 đang được chị N nuôi dưỡng, cháu D dưới 36 tháng tuổi, tại đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn cũng thống nhất giao cho chị N nuôi cháu Du và chị N cũng xác định đủ điều kiện nuôi cháu D, do đó chấp nhận giao chàu Quách Tuấn D cho chị N nuôi dạy là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân gia đình.

[6] Xét về yêu cầu cấp dưỡng: Chị N yêu cầu anh Tuấn A phải cấp dưỡng nuôi cháu D mỗi tháng là 3.000.000 đồng và tại đơn khởi kiện anh Tuấn A đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 3.000.000 đồng. Xét thấy anh Tuấn A và chị N đã thuận tình ly hôn, về con chị N nhận nuôi, anh Tuấn A không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị N là phù hợp. Về mức cấp dưỡng các đương sự đã thống thất mỗi tháng là 3.000.000 đồng, xét thấy đây là việc tự nguyện của các đương sự không trái với quy định của pháp luật nên công nhận việc tự nguyện trên là phù hợp với Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Anh Tuấn A có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh Tuấn A thực hiện quyền này và anh Tuấn A phải tôn trọng quyền của cháu D được sống với chị N là phù hợp với Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[7] Xét về tài sản chung và nợ chung: các đương sự xác định không có tài sản chung và không có nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét phần tài sản chung và nợ chung.

[8] Xét về án phí: Tuấn A phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng và 300.000 về án phí cấp dưỡng nuôi con, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Quách Tuấn A và Trần Ngọc N.

- Về con chung: Giao cho Trần Ngọc N nuôi dạy cháu Quách Tuấn D, sinh ngày 26.3.2018; Quách Tuấn A có phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 3.000.000 đồng, kể từ ngày 26.10.2020 cho đến khi cháu D tròn 18 tuổi, anh Tuấn A có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở Tuấn A thực hiện quyền này và anh Tuấn A phải tôn trọng quyền của cháu D được sống với chị N (cháu D hiện đang sống với chị N).

Kể từ ngày chị N có đơn yêu cầu thi hành án mà Quách Tuấn A chậm cấp dưỡng số tiền nói trên thì hàng tháng Tuấn A phải chịu lãi chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian chậm thi hành án.

2. Về án phí sơ thẩm:

Quách Tuấn A phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng và án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng, Tuấn A đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số 0004117 ngày 9/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ, phần còn lại phải nộp tiếp là 300.000 đồng.

3. Nguyên đơn và Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 313/2020/HNGĐ-ST ngày 26/10/2020 về ly hôn và nuôi con

Số hiệu:313/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về