Bản án 312/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 312/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 255/2020/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 151/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Phan Văn H, sinh năm: 1965 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Nơi cư trú: Tổ 10, ấp H, thị trấn A, huyện C, tỉnh An Giang

2. Bị đơn: Bà Huỳnh Thi Kim L, sinh năm: 1961(Có yêu cầu xin xét xử vắng mặt).

Nơi cư trú: Tổ 10, ấp H, thị tran A, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai cùng ngày 16/7/2018 nguyên đơn ông Phan Văn H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Huỳnh Thị Kim L kết hôn với nhau vào năm 1987, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn A, huyện C, An Giang. Thời gian đầu sau khi kết hôn ông và bà L chung sống hạnh phúc. Thời gian sau thì gia đình thường xuyên xảy ra mâu thuẫn không thể giải quyết được. Do bà L chơi bời, không lo làm ăn, gây nợ nần dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn như trước. Hiện tại vợ chồng đã ly thân nhau hơn 13 năm. Nhận thấy tình cảm vợ chồng bị rạn nứt do mâu thuẫn ngày càng nhiều, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị yêu cầu ly hôn với bà Huỳnh Thị Kim L.

- Về con chung: có 02(hai) con chung tên: Phan Thị Ngọc T, sinh năm: 1988, Phan An K, sinh năm: 1991 (đã mất năm 2020). Hiện cháu N đã trưởng thành.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn bà Huỳnh Thị Kim L: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra về việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà Huỳnh Thị Kim L vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp chứng cứ và hòa giải không có lý do. Tòa án cũng tiến hành lấy lời khai của Huỳnh Thị Kim L. Tại biên bản lấy lời khai ngày 5/8/2020 bà L trình bày về hôn nhân: Bà cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông H. về con chung: có 02(hai) con chung tên: Phan Thị Ngọc T, sinh năm: 1988, Phan An K sinh năm: 1991 (đã mất năm 2020). Hiện cháu N đã trưởng thành, về tài sản và nợ chung: không có. Bà cũng yêu cầu Tòa án không tổ chức phiên hòa giải và yêu cầu xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thị Kim L là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên bà L có yêu cầu xin vắng mặt các phiên hòa giải và xét xử và ông Phan Văn H có đơn xin vắng hòa giải và xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Phan Văn H và bà Huỳnh Thị Kim L theo quy định pháp luật.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: ông Phan Văn H và bà Huỳnh Thị Kim L kết hôn vào năm 1987, hôn nhân do quen biết, có tổ chức cưới và có đăng ký kết hôn. Do đó, hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Theo đơn ông H trình bày thời gian đầu sau khi kết hôn ông và bà L chung sống hạnh phúc. Thời gian sau thì gia đình thường xuyên xảy ra mâu thuẫn không thể giải quyết được. Do bà L chơi bài, không lo làm ăn, gây nợ nần dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn như trước. Hiện tại vợ chồng đã ly thân nhau được 13 năm. Tại biên bản lấy lời khai ngày 5/8/2020 bà L yêu cầu xin vắng mặt các phiên hòa giải và xét xử vắng mặt bà L trình bày: về hôn nhân: Bà cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông H. Về con chung: có 02 con đã trưởng thành, về tài sản và nợ chung: không có. Xét thấy với thời gian ngắn chung sống hai bên đã phát sinh mâu thuẫn nhưng cả hai không tìm ra biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng dẫn đến vợ chồng ngày càng thêm mâu thuẫn. Trong thời gian ly thân hai bên không tạo điều kiện để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hiện tại ông H xác định không còn tình cảm với bà Lan. Tại đơn xin xét xử vắng mặt ông H cũng giữ nguyên phần trình bày trong đơn là ông vẫn cương quyết xin ly hôn. Do đó, hôn nhân của ông H và bà L không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H là hoàn toàn phù hợp với quy định tại điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: có 02(hai) con chung tên: Phan Thị Ngọc T , sinh năm: 1988, Phan An K , sinh năm: 1991 (đã mất năm 2020). Hiện cháu N đã trưởng thành.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: Ông Phan Văn H trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.4] Về án phí: Do yêu cầu của ông Phan Văn H được chấp nhận nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 9, 53, 56, 58 Luật Hôn nhân gia đình 2014, các điều 28, 35, 147, 227, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Phan Văn H . Cho ly hôn giữa ông Phan Văn H và bà Huỳnh Thị Kim L .

Giấy chứng nhận kết hôn số: 64 ngày 8/8/1997 của Ủy ban nhân dân thị trấn An Châu, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. về con chung: có 02(hai) con chung tên: Phan Thị Ngọc T , sinh năm: 1988, Phan An K , sinh năm: 1991 (đã mất năm 2020). Hiện cháu N đã trưởng thành.

3. Về tài sản và nợ chung: Ông Phan Văn H trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Phan Văn H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007040 ngày 13/7/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

5. Về kháng cáo: Ông Phan Văn H và bà Huỳnh Thị Kim L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

271
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 312/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:312/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về