Bản án 310/2018/HNGĐ-ST ngày 26/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 310/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 647/2018/TLST - HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2018 về “tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 462/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị B, sinh năm 1979 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp RBB, xã PL, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Đinh Văn C, sinh năm 1971 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp RN, xã KBĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 12/9/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị B trình bày: Chị và anh C tự nguyện kết hôn năm 1998 và đến nay không có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Quá trình chung sống vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải; anh C thường xuyên rượu chè, không lo làm ăn và không quan tâm cuộc sống gia đình, hôn nhân không còn hạnh phúc, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên ly thân hơn 01 năm nay và chị yêu cầu được ly hôn với anh C.

Về con chung: Có 02 con chung nhưng trên 18 tuổi nên không yêu cầu giải  quyết.

Về tài sản: Tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung là không có.

- Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Đinh Văn C không có ý kiến, yêu cầu gì đến nội dung chị B khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án anh C được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C là đúng quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị B và anh C tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1998 cho đến nay không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình chung sống, chị B cho rằng chị và anh Chính bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải; anh C thường xuyên rượu chè, không lo làm ăn và không quan tâm cuộc sống gia đình, hôn nhân không còn hạnh phúc, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên ly thân hơn 01 năm nay. Đối với anh C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án nhưng đến nay không có ý kiến phản bác hay yêu cầu gì đối với nội dung khởi kiện của chị B. Ngoài ra, anh C đều vắng mặt trong hòa giải và xét xử vụ án. Điều này cho thấy anh C chấp nhận lời trình bày của chị B về điều kiện đi đến hôn nhân, không đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian ly thân. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị B thì thấy rằng: chị và anh C chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998 cho đến nay không có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền là vi phạm quy định về việc đăng ký kết hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình quy định: "Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng…” và tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình quy định: "Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này...".. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét cho chị B được ly hôn với anh C, mà cần tuyên bố quan hệ hôn nhân của anh chị không được pháp luật công nhận vợ chồng là có căn cứ.

[4] Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung tên Đinh Văn H, sinh năm 1999 và Đinh Văn Đ, sinh năm 2000. Anh chị xác định hai con đã trên 18 tuổi, có cuộc sống riêng nên không yêu cầu Tòa án xem xét. Đây là quyền định đoạt của đương sự nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về tài sản chung chị B và anh C không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị B phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207, khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ giữa chị Trần Thị B và anh Đinh Văn C là vợ chồng.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Văn H, sinh năm 1999 và Đinh Văn Đ, sinh năm 2000 đã trên 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị B phải chịu 300.000 đồng, chị đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008669 ngày 12/9/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị B đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

276
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 310/2018/HNGĐ-ST ngày 26/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:310/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về