Bản án 304/2019/HNGĐ-ST ngày 17/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN nhân DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 304/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 17 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 136/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2019/QĐXX-ST ngày 13 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Như Duy K, sinh năm 1990 (có mặt);

Địa chỉ: Số 78A, Ô X, khu Y, Thị trấn C, huyện C, Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị Huỳnh Ngọc H, sinh năm 1993 (vắng mặt);

Địa chỉ: Số 78A, Ô X, khu Y, Thị trấn C, huyện C, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện, Bản tự khai và tại Tòa hôm nay, anh Nguyễn Như Duy K trình bày:

Anh và chị Huỳnh Ngọc H cưới nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Bến Tre vào ngày 23/5/2013. Thời gian đầu sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm và kinh tế gia đình eo hẹp nên thường xuyên cãi nhau. Anh và chị H đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành và đã sống ly thân từ tháng 9/2014 cho đến nay. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Nguyễn Như Duy T, sinh ngày 31/3/2013. Khi ly hôn anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, anh không yêu cầu chị H cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

* Quá trình tố tụng, Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định nhưng chị Huỳnh Ngọc H không nộp bản tự khai hoặc các văn bản thể hiện ý chí của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, đồng thời chị H cũng vắng mặt tại các phiên hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay, chị H cũng vắng mặt mà không vì sự việc bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo tham gia phiên tòa có ý kiến phát biểu:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký và những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi xét xử Thẩm phán và Thư ký chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ kiện: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, xét thấy việc anh Nguyễn Như Duy K và chị Huỳnh Ngọc H có mâu thuẫn kéo dài, nên việc anh K yêu cầu ly hôn với chị H là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C.

[2] Về quan hệ hôn nH: Anh Nguyễn Như Duy K và chị Huỳnh Ngọc H là vợ chồng, được Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nên đây là hôn nhân hợp pháp.

[3] Về thực trạng hôn nhân: Quá trình tố tụng và tại phiên Tòa, anh Nguyễn Như Duy K trình bày mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị xuất phát từ việc anh chị bất đồng về quan điểm và vấn đề kinh tế nên anh chị thường xuyên cãi nhau, anh và chị H đã cố hàn gắn nhiều lần nhưng không được, hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, anh chị đã ly thân từ tháng 9/2014 cho đến nay.

[4] Về các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, ý kiến trình bày, tranh luận của đương sự và căn cứ giải quyết vụ án: Quá trình tố tụng, Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định nhưng chị Huỳnh Ngọc H vắng mặt tại các phiên hòa giải. Tại phiên toà hôm nay, chị H cũng vắng mặt. Do đó việc anh K yêu cầu ly hôn là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Việc anh Nguyễn Như Duy K yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Nguyễn Như Duy T, sinh ngày 31/3/2013, không yêu cầu chị Huỳnh Ngọc H cấp dưỡng nuôi con là sự tự nguyện của anh, phù hợp với thực tế, không trái với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận

Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn Như Duy K trình bày không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5] Về Điều luật áp dụng: áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Nhận định ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát: Tại Tòa, đại diện Viện Kiểm sát có ý kiến phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung vụ án, Đại diện Viện kiểm sát có ý kiến phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[7] Về án phí: Anh Nguyễn Như Duy K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Như Duy K.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Như Duy K được ly hôn với chị Huỳnh Ngọc H.

2/ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Như Duy T, sinh ngày 31/3/2013 cho anh Nguyễn Như Duy K trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Huỳnh Ngọc H không cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị Huỳnh Ngọc H được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: Anh Nguyễn Như Duy K trình bày không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

4/ Về nợ chung: Không có.

5/ Về án phí: Anh Nguyễn Như Duy K phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Anh đã nộp 300.000 đồng theo biên lai 0015781 ngày 07/3/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang, xem như đã nộp xong.

Anh Nguyễn Như Duy K có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày Toà tuyên án; chị Huỳnh Ngọc H có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 304/2019/HNGĐ-ST ngày 17/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:304/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về