Bản án 30/2021/HNGĐ-ST ngày 11/11/2021 tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/11/2021 TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 45/2021/TLST- HNGĐ, ngày 19 tháng 4 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 86/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 26 tháng 10 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1984. Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện Đ, tỉnh Sóc Trăng, có đơn xin xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Bùi Huân N, sinh năm 1983. Địa chỉ: số 36/12, đường C, khu phố M, phường S, thành phố T, tỉnh Kiên Giang, có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 02/4/2021 nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày: Bà và ông Bùi Huân N chung sống với nhau từ năm 2004 và được Ủy ban nhân dân xã Trung Bình, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/02/2004. Sau khi đăng ký kết hôn thì vợ chồng về chung sống tại khu phố M, phường S, thị xã T (nay là thành phố T), tỉnh Kiên Giang, thời gian đầu có hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng ý kiến, tính tình không hợp, vợ chồng đã ly thân từ năm 2006. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Bùi Huân N.

Về con chung: Có một đứa con tên Bùi Nguyễn Yến N, sinh ngày 17/5/2005, giới tính nữ, hiện nay đang sống cùng với bà. Ly hôn bà xin được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu ông N cấp dưỡng.

Về tài sản chung, về nợ chung: Không có.

Tại bản tự khai ngày 23/8/2021 bị đơn ông Bùi Huân N trình bày: Ông và bà T chung sống với nhau và được xã Trung Bình, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/02/2004. Trong quá trình chung sống tại khu phố M, phường S vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, ông và bà T đã ly thân từ năm 2006. Bà T xin ly hôn ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có một đứa con tên Bùi Nguyễn Yến N, sinh ngày 17/5/2005, giới tính nữ, hiện nay đang sống cùng với bà T. Ly hôn tùy theo nguyện vọng con theo ai thì người đó nuôi.

Về tài sản chung, về nợ chung: Không có.

Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Tiên phát biểu về việc tuân theo tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về việc tuân theo tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, đương sự thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Bà T và ông N chung sống với nhau có đăng ký kết hôn, trong quá trình chung sống ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn, ông bà đã ly thân không còn yêu thương chăm sóc nhau nữa, xét thấy hôn nhân của ông bà đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà T xin ly hôn ông N đồng ý ly hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T. Về con chung ông bà có một đứa con tên Bùi Nguyễn Yến N, sinh ngày 17/5/2005, giới tính nữ đang sống cùng với bà T, ly hôn nguyện vọng của con được sống cùng với bà T nên đề nghị Hội đồng xét xử giao con cho bà T tiếp tục được nuôi dưỡng, ghi nhận ý kiến của bà T không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, về nợ chung ông bà trình bày không có nên không xem xét; Về án phí bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của bị đơn và căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp ly hôn. Trong vụ án này bị đơn ông Bùi Huân N cư trú tại khu phố M, phường S, thành phố T, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về hôn nhân: Ông N và bà T chung sống với nhau và được Ủy ban nhân dân xã Trung Bình, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 31, quyển số 01/2004, ngày 24/02/2004, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn ông bà chung sống với nhau được một khoảng thời gian thì ly thân cho đến nay, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống. Xét thấy, ông bà đã ly thân không còn yêu thương chăm sóc cho nhau nữa, đã bỏ mặc nhau muốn sống ra sao thì sống, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa ông N và bà T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà T làm đơn xin ly hôn ông N đồng ý ly hôn. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về nuôi con chung: Ông bà có một đứa con tên Bùi Nguyễn Yến N, sinh ngày 17/5/2005, giới tính nữ. Ly hôn ông bà thống nhất giao con cho bà Nguyễn Thị T tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành là phù hợp với nguyện vọng của con, ghi nhận ý kiến của bà T không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con chung. Bà T cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở ông N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật.

[5] Về tài sản chung, về nợ chung: Ông bà trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, đình;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58 Luật hôn nhân và gia Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Bùi Huân N.

2. Về nuôi con chung: Giao con tên Bùi Nguyễn Yến N, sinh ngày 17/5/2005, giới tính nữ cho bà Nguyễn Thị T nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, ghi nhận ý kiến của bà T không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con chung. Bà T cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở ông N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, về nợ chung: Không có nên không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0009358 ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang nên bà không phải nộp thêm.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2021/HNGĐ-ST ngày 11/11/2021 tranh chấp ly hôn

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hà Tiên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về