Bản án 30/2020/DSST ngày 19/08/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 30/2020/DSST NGÀY 19/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 19 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 14/2020/TLST-DS, ngày 14/01/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2020/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 7 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 40/2020/QĐST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần K L.

Trụ sở: Số 40,42,44 đường M, phường N, TP. P, tỉnh Kiên Giang.

Đi diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Lê Hoài S – Trưởng phòng khách hành cá nhân - Ngân hàng TMCP K L chi nhánh Đăk Lăk – Có mặt.

Đa chỉ: Số 146 đường M, phường N, TP. P, tỉnh Đăk Lăk.

Bị đơn: Anh Trần Văn T, chị Phạm Thị Ng – Vắng mặt. Địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản khác trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 06.06.2018 Ngân hàng TMCP K L – Chi nhánh Đăk Lăk ký hợp đồng tín dụng số:

541/18/HĐTD/0700-5781 với anh Trần Văn T và chị Phạm Thị Ng, theo đó Ngân hàng đồng ý cho anh T, chị Ng vay số tiền 540.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng với lãi suất 04 tháng đầu 10.98%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo cho khoản vay, ngày 07/06/2017 anh T, chị Ng có ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:

571/17/TC-BĐS/0700-5781 để thế chấp các thửa đất số 84 tờ bản đồ số 130, diện tích 5.622m2; thửa đất số 82, tờ bản đồ số 130, diện tích 15.466m2, đất tọa lạc tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CA 870072 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đăk Nông cấp ngày 23/5/2016.

Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay anh T, chị Ng mới trả lãi được 01 kỳ 06 tháng với số tiền 28.871.063 đồng, sau đó liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng anh T, chị Ng vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đó Ngân hàng TMCP K L khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh T, chị Ng phải trả số tiền nợ gốc 540.000.000 đồng, nợ lãi tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm 19.8.2020 như sau: tiền lãi trong hạn 29.860.964 đồng; tiền phạt chậm trả 3.599.678 đồng, lãi quá hạn 108.287.014 đồng. Tổng gốc và lãi 681.747.656 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số:

541/18/HĐTD/0700-5781 ngày 06/6/2018.

Trường hợp anh T, chị Ng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 571/17/HĐTC-BĐS/0700 - 5781 ngày 07/6/2017 đối với các thửa đất số 84 tờ bản đồ số 130, diện tích 5.622m2; thửa đất số 82, tờ bản đồ số 130, diện tích 15.466m2, đất tọa lạc tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CA 870072 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đăk Nông cấp ngày 23/5/2016.

Đi với bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án anh T, chị Ng không đến Tòa án để làm việc. Qua xác minh tại chính quyền địa phương được biết anh T, chị Ng có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông, hiện nay anh T, chị Ng đã bỏ đi khỏi địa phương. Tòa án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên anh T, chị Ng đều vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc cũng như tại phiên tòa.

Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và về nội dung vụ án phát biểu như sau:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật và việc thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong vụ án: Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành chưa đúng theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Qua các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh T, chị Ng phải trả cho Ngân hàng TMCP K L số tiền gốc 540.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo quy định của pháp luật.

Các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án: Bản sao y Hồ sơ pháp lý của Ngân hàng, hồ sơ Tín dụng, hồ sơ khách hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP K L khởi kiện yêu cầu anh Trần Văn T, chị Phạm Thị Ng trả số tiền nợ gốc 540.000.000 đồng và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nên tranh chấp được xác định là “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh T, chị Ng cư trú tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thời hiệu khởi kiện: Do một trong hai bên đương sự không có yêu cầu về áp dụng thời hiệu khởi kiện nên theo quy định tại khoản 2 Điều 184 của BLTTDS nên HĐXX không xem xét vấn đề về thời hiệu khởi kiện.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K L và hợp đồng tín dụng các bên ký kết, HĐXX xét thấy: Ngày 06.06.2018 Ngân hàng TMCP K L – Chi nhánh Đăk Lăk ký hợp đồng tín dụng số: 541/18/HĐTD/0700-5781 với anh Trần Văn T và chị Phạm Thị Ng, theo đó Ngân hàng đồng ý cho anh T, chị Ng vay số tiền 540.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng với lãi suất 04 tháng đầu 10.98%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo cho khoản vay, ngày 07/06/2017 anh T, chị Ng có ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 571/17/HĐTC-BĐS/0700 - 5781 để thế chấp các thửa đất số 84 tờ bản đồ số 130, diện tích 5.622m2; thửa đất số 82, tờ bản đồ số 130, diện tích 15.466m2, đất tọa lạc tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CA 870072 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đăk Nông cấp ngày 23/5/2016.

[2.2] Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay anh T, chị Ng mới trả lãi được 01 kỳ 06 tháng với số tiền 28.871.063 đồng, sau đó liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng.

Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng anh T, chị Ng vẫn không có thiện chí trả nợ.

Như vậy anh T, chị Ng đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 19/8/2020 anh T, chị Ng còn nợ số tiền gốc là 540.000.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 19.8.2020 như sau: tiền lãi trong hạn 29.860.964 đồng; lãi phạt chậm trả 3.599678 đồng, lãi quá hạn 108.287.014 đồng. Tổng gốc và lãi 681.747.656 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số: 541/18/HĐTD/0700-5781 ngày 06/6/2018.

[3] Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP K L: Xét hợp đồng thế chấp QSDĐ số 571/17/HĐTC-BĐS/0700 - 5781 ngày 07/6/2017 đối với các thửa đất số 84 tờ bản đồ số 130, diện tích 5.622m2; thửa đất số 82, tờ bản đồ số 130, diện tích 15.466m2, đất tọa lạc tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CA 870072 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đăk Nông cấp ngày 23/5/2016. HĐXX xét thấy hợp đồng thế chấp được lập thành văn bản, các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 317, Điều 318, Điều 319 Bộ luật dân sự, nên hợp đồng đã phát sinh hiệu lực giữa các bên.

[3.1] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thành lập Hội đồng xem xét thẩm định tại chỗ đối với các thửa đất số đất số 84 tờ bản đồ số 130, diện tích 5.622m2; thửa đất số 82, tờ bản đồ số 130, diện tích 15.466m2, đất tọa lạc tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông. Qua xem xét thẩm định tại chỗ xác định thửa đất trên thực tế đúng với vị trí, tọa độ diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Vì vậy, HĐXX xét thấy yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP K L là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3.2] Từ những nhận định trên, HĐXX xét thấy cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K L, buộc anh T, chị Ng phải trả cho Ngân hàng TMCP K L số tiền gốc 540.000.000 đồng, nợ lãi tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm 19.8.2020 như sau: tiền lãi trong hạn 29.860.964 đồng; lãi phạt chậm trả 3.599678 đồng, lãi quá hạn 108.287.014 đồng. Tổng gốc và lãi 681.747.656 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số: 541/18/HĐTD/0700-5781 ngày 06/6/2018.

Trường hợp anh T, chị Ng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 571/17/HĐTC-BĐS/0700 - 5781 ngày 07/6/2017 đối với các thửa đất số 84 tờ bản đồ số 130, diện tích 5.622m2; thửa đất số 82, tờ bản đồ số 130, diện tích 15.466m2, đất tọa lạc tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CA 870072 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đăk Nông cấp ngày 23/5/2016.

[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn anh T, chị Ng phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ngân hàng TMCP K L đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc anh T, chị Ng phải trả cho Ngân hàng TMCP K L 3.000.000 đồng.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn anh T, chị Ng phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 31.269.906 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K L số tiền 12.418.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000270 ngày 09/01/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên :

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 299; Điều 317; Điều 320; Điều 322; Điều 322; Điều 323; Điều 385; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K L.

1.1 Buộc anh Trần Văn T, chị Phạm Thị Ng phải trả cho Ngân hàng TMCP K L số tiền nợ gốc 540.000.000đồng; nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (19/8/2020: tiền lãi trong hạn 29.860.964 đồng; lãi phạt chậm trả 3.599678 đồng, lãi quá hạn 108.287.014 đồng. Tổng gốc và lãi 681.747.656 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số: 541/18/HĐTD/0700-5781 ngày 06/6/2018.

1.2 Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Ngân hàng TMCP K L có đơn yêu cầu thi hành án anh T, chị Ng không thanh toán khoản nợ gốc và lãi trên thì Ngân hàng TMCP K L có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đăk Song xử lý theo thủ tục thi hành án đối với tài sản thế chấp theo HĐ thế chấp số:

571/17/TC-BĐS/0700 - 5781 ngày 07/6/2017 đối với các thửa đất số 84 tờ bản đồ số 130, diện tích 5.622m2; thửa đất số 82, tờ bản đồ số 130, diện tích 15.466m2, đất tọa lạc tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CA 870072 do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đăk Nông cấp ngày 23/5/2016.

2. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn anh T, chị Ng phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ngân hàng TMCP K L đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc anh T, chị Ng phải trả cho Ngân hàng TMCP K L 3..000.000 đồng.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Trần Văn T và chị Phạm Thị Ng phải chịu 31.269.906 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K L số tiền 12.418.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000270 ngày 09/01/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

289
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2020/DSST ngày 19/08/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:30/2020/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về