TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
BẢN ÁN 30/2018/DS-PT NGÀY 27/12/2018 VỀ TRANH CHẤP NỢ
Ngày 27 tháng 12 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên, số 11 Tôn Đức Thắng, thành phố Huế, xét xử phúc thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 20/2018/TLPT-DS ngày 24 tháng 10 năm 2018 về việc tranh chấp nợ. Do có kháng cáo của bị đơn là Bà Phan Thị L Qđối với bản án sơ thẩm số 16/2018/DSST ngày 11/9/2018 của Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2018/QĐPT-DS ngày 06 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phan GT Th N, sinh năm 1971.
Địa chỉ: Thôn BL, xã BĐ, thị xã HT, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có văn bản ủy quyền cho ông Đặng Ng K ngày 12/11/2018.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Phan GT Th N và ông Dương V H: Ông Đặng Ng K, địa chỉ: 47 VTS, phường PhH, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Văn bản ủy quyền ngày 12/11/2018, có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Bà Phan Thị L Q, sinh năm 1977.
Địa chỉ: Thôn BL, xã BĐ, thị xã HT, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đã có văn bản xin xét xử vắng mặt đề ngày 24/12/2018.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Dương V H (chồng bà N).
Địa chỉ: Thôn BL, xã BĐ, thị xã HT, tỉnh Thừa Thiên Huế, Có văn bản ủy quyền cho ông Đặng Ng K.
+ Ông Phạm V A; Nơi ĐKHKTT: Thôn BL, xã BĐ, thị xã HT, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chỗ ở: Phố 5, Ấp 5, xã PV, huyện ĐQ, tỉnh Đồng Nai. Có văn bản ủy quyền cho Phan GT Th N ngày 01/8/2018.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo bản án sơ thẩm và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ th nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Do có mối quan hệ quen biết nên vào năm 2015 bà Phan GT Th N có cho bà Phan Thị L Q mượn số tiền là 115.000.000 đồng. Quá trình trả nợ th bà Q có trả cho bà N được một số tiền. Giữa bà N và bà Q đều xác nhận bà Q còn nợ của bà N số tiền là 82.000.000đồng (Tám mươi hai triệu đồng). Bà N đã nhiều lần yêu cầu bà Q trả nợ nhưng bà Q vẫn không trả.
Nay bà Phan GT Th N yêu cầu bà Phan Thị L Q và ông Phạm V A phải trả số tiền là 82.000.000 đồng (Tám mươi hai triệu đồng) không yêu cầu tính lãi.
Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai và trong quá trình hòa giải tại Tòa án bà Phan Thị L Q thừa nhận còn nợ của bà Phan GT Th N số tiền 82.000.000 đồng (Tám mươi hai triệu đồng) như bà Th N trình bày. Tuy nhiên do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, làm ăn thua lỗ, ngoài số nợ của bà Th N bà Q còn nợ của nhiều người khác nên không thể trả một lần cho bà Th N một lần số tiền này. Bà Q yêu cầu được trả một phần trong số tiền nợ nêu trên cho bà Th N sau khi bán được nhà và trả dần cho bà Th N cho đến khi hết số tiền nói trên. Yêu cầu này không được bà Th N chấp nhận.
Tại bản án 16/2018/DSST ngày 11/9/2018 của Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà đã quyết định:
Áp dụng Điều 463, 464, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015; khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đ nh; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan GT Th N. Buộc vợ chồng bà Phan Thị L Q và ông Phạm V A phải liên đới trả cho bà Phan GT Th N, ông Dương V H số tiền nợ là 82.000.000 đồng (Tám mươi hai triệu đồng).
2. Về án phí:
- Buộc vợ chồng bà Phan Thị L Q và ông Phạm V A phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm là: 4.100.000 đồng (Bốn triệu một trăm ngàn đồng chẳn).
- Bà Phan GT Th N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho bà N số tiền 2.050.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 009830 ngày 24/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ thi hành án, quyền kháng cáo của các bên đương sự theo luật định;
Ngày 20/9/2018 bị đơn bà Phan Thị L Q có đơn kháng cáo với nội dung: Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm tuyên cho bà được trả dần khoản nợ 82.000.000 đồng v bà không có khả năng trả một lần cho bà N.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Quá trình tố tụng và tại phiên toà, các đương sự chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự; không có vấn đề g cần phải kiến nghị để khắc phục.
- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị HĐXX phúc thẩm bác đơn kháng cáo của bà Phan Thị L Q, tuyên buộc bà Phan Thị L Q và ông Phạm V A phải liên đới trả cho bà Phan GT Th N và ông Dương V H số tiền nợ là 82.000.000 đồng .
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Bị đơn là bà Phan Thị L Q có đơn kháng cáo trong thời hạn luật định, đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên kháng cáo là hợp lệ.
- Tại phiên tòa hôm nay bà Q có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Q theo quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn không rút yêu cầu khởi kiện và bị đơn không rút kháng cáo, các bên đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Xét kháng cáo của bà Phan Thị L Q, thấy rằng:
Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, bị đơn bà Phan Thị L Q thừa nhận số tiền còn nợ bà Phan GT Th N là 82.000.000 đồng như yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nhưng do làm ăn thua lỗ và bản thân bị đơn còn mắc nợ nhiều người nên không có đủ tiền để thanh toán nợ một lần mà xin trả dần. Tại phiên tòa, Người đại diện theo ủy quyền của bà N không chấp nhận yêu cầu được trả dần số tiền nợ trên. Do đó, Hội đồng xét xử xét không có cơ sở để chấp nhận kháng cáo của bà Q mà cần giữ nguyên bản án sơ thẩm như ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh tại phiên tòa là có căn cứ.
[3] Về án phí sơ thẩm:
Ngày 15/9/2018 bà Phan Thị L Q có Đơn xin miễn, giảm án phí và có xác nhận của chính quyền địa phương về việc bà đang cư trú tại địa phương. Tuy nhiên, bà Q không bổ sung được các tài liệu chứng cứ chứng minh bà thuộc diện được miễn, giảm án phí theo quy định tại điều 12 và điều 13 Nghị quyết 326/2016 của UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. V vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm không có căn cứ để chấp nhận đơn xin miễn, giảm án phí của bà Q mà cần buộc vợ chồng bà Phan Thị L Q và ông Phạm V A phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm là: 4.100.000 đồng (Bốn triệu một trăm ngàn đồng chẳn).
- Bà Phan GT Th N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho bà N số tiền 2.050.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 009830 ngày 24/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
[4] Án phí phúc thẩm: Bà Phan Thị L Q phải chịu 300.000 đồng.
[5].Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Phan Thị L Q, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Áp dụng Điều 463, 464, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015; khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan GT Th N. Buộc vợ chồng bà Phan Thị L Q và ông Phạm V A phải liên đới trả cho vợ chồng bà Phan GT Th N, ông Dương V H số tiền nợ là 82.000.000đồng (Tám mươi hai triệu đồng).
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không chịu thi hành các khoản tiền nói trên th hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu một khoản lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
2. Án phí sơ thẩm:
- Buộc vợ chồng Phan Thị L Q và ông Phạm V A phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm là: 4.100.000 đồng (Bốn triệu một trăm ngàn đồng chẳn).
- Bà Phan GT Th N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho bà N số tiền 2.050.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 009830 ngày 24/5/2018 của Chi cục Thị hành án dân sự thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Án phí phúc thẩm: Phan Thị L Q phải chịu 300.000đ, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Q đã nộp theo biên lai thu tiền số 009857 ngày 08/10/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án 30/2018/DS-PT ngày 27/12/2018 về tranh chấp nợ
Số hiệu: | 30/2018/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thừa Thiên Huế |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 27/12/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về