Bản án 30/2017/HNGĐ-ST ngày 28/12/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 30/2017/HNGĐ-ST NGÀY  28/12/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 12 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh Ninh Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý 136/2017/TLST- HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2017 về Ly hôn theo quyết định hoãn phiên tòa số 10/2017/QĐHPT-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2017 giữa các  đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh L ( tên gọi khác: Trịnh Văn L); có mặt. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn  L, xã  P, huyện Y, tỉnh Ninh Bình.

Địa chỉ: Đội 6, xã N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thu T; vắng mặt.

Địa chỉ: Thôn Phú Long,  xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai , các văn bản khác có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn là anh Nguyễn Thanh L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân:  Anh và chị Nguyễn Thị Thu T sau một tháng tự do tìm hiểu đã tự nguyện kết hôn với nhau và đăng ký kết hôn vào ngày 7 tháng 01 năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã  P, huyện Y , tỉnh Ninh Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chung sống hạnh phúc được gần 1 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng tính tình không hợp và không có con. Mặt khác trong cuộc sống chị T không tôn trọng và thường xuyên xúc phạm anh. Vợ chồng anh đã nhiều lần đánh chửi nhau và đã được chính quyền địa phương phân tích hòa giải. Bản thân anh đã nhiều lần nín nhịn để vợ chồng có cơ hội hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Vợ chồng vẫn thường xuyên lục đục và đánh chửi nhau. Anh và chị T  đã sống ly thân từ tháng 1 năm 2017  và không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay anh nhận thấy mâu thuẫn giữa anh và chị T  đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh  xin ly hôn chị T.

Về con chung (riêng): Anh và chị Nguyễn Thị Thu T không có con chung ( riêng) nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung ( riêng), công nợ và đất nông nghiệp: Anh và chị Nguyễn Thị Thu T không có tài sản chung ( riêng), công nợ và  đất nông nghiệp nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án nhân dân huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình  đã giao thông báo thụ lý vụ án và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng khác cho chị Nguyễn Thị Thu T theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Trang không có văn bản ý kiến, không có bản tự khai  và không giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Vì vậy, Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tạiphiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1/ Về tố tụng: Bị đơn là chị Nguyễn Thị Thu T đã được Toà án triệu tập hợp lệ mà vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Do vậy để đảm bảo quyền lợi của các đương sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án  theo quy định tại  khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

2/Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Thanh L và chị Nguyễn Thị Thu T là hợp pháp. Căn cứ vào lời khai , đơn đề nghị của anh L có xác nhận của Công an xã  P, huyện Y, tỉnh Ninh Bình thì quá trình chung sống anh L và chị T phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không có con và không hợp nhau về tính cách; anh L và chị T đã sống ly thân từ tháng 1/ 2017 cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị T không đến Tòa án làm tự khai; không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ;  tại phiên tòa chị T vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này  thể hiện việc chị T không có thiện chí giải quyết mâu thuẫn vợ chồng. Tại phiên tòa anh L giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T . Xét mâu thuẫn giữa anh L và chị T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình  chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

3/ Về con chung ( riêng), tài sản chung ( riêng), công nợ và đất nông nghiệp: Anh Nguyễn Thanh L và chị Nguyễn Thị Thu T không có con chung ( riêng ); anh L xác nhận vợ chồng không có tài sản chung ( riêng), công nợ và đất nông nghiệp nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4/ Về án phí:  Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh Nguyễn Thanh L phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ  khoản 1 Điều  56  Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp , quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Thanh L ( tên gọi khác: Trịnh Văn L) và chị Nguyễn Thị Thu T được ly hôn.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Thanh L ( Trịnh Thanh L ) phải nộp 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được  trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/ 2013/0001683 ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Y, tỉnh Ninh Bình.

Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt  có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2017/HNGĐ-ST ngày 28/12/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:30/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Khánh - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về