TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 299/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2019 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 21 tháng 8 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 109/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2019 về việc “Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị M, sinh năm 19xx (có mặt).
Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện G, tỉnh TG.
- Bị đơn: Võ Văn L, sinh năm 19xx (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã T, huyện G, tỉnh TG.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại Đơn khởi kiện ngày 18/3/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án chị Trần Thị M trình bày: Chị và anh L tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện vào năm 2013 và có đăng ký kết hôn ngày 02/10/2017 tại Ủy ban nhân dân xã T. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Do giữa anh L và con riêng của chị có mâu thuẫn với nhau nên vợ chồng thường hay cải nhau. Ngoài ra, anh L có quan hệ tình cảm và chung sống với người phụ nữ khác. Vợ chồng đã ly thân khoảng 02 năm nay, không trao đổi hàn gắn tình cảm. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh L.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Võ Minh N, sinh ngày xx/xx/xxxx.
Ly hôn, chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung; về nợ chung: Không có.
* Bị đơn anh Võ Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập và các văn bản tố tụng theo quy định nhưng anh L đều vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
* Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Và về việc giải quyết vụ án Kiểm sát viên đề nghị: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M, chị M được ly hôn với anh L. Về con chung: Giao chị M tiếp tục nuôi con chung tên Võ Minh N, sinh ngày xx/xx/xxxx. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
Quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh L trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã T cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 47, ngày 02/10/2017 là hôn nhân hợp pháp. Nay tranh chấp cần được xem xét giải quyết theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về tố tụng: Anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xét xử vụ án vắng mặt anh L.
Về quan hệ hôn nhân: Chị M yêu cầu được ly hôn với anh L do anh L có quan hệ tình cảm và chung sống với người phụ nữ khác. Ngoài ra, giữa anh L và con riêng của chị có mâu thuẫn với nhau nên vợ chồng thường hay cải nhau. Vợ chồng chị đã ly thân khoảng 02 năm nay, không gặp nhau để trao đổi hàn gắn tình cảm. Hiện nay, chị M cũng không còn tình cảm với anh L. Hơn nữa, từ khi chị M xin ly hôn, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh L không đến Tòa để trình bày ý kiến, chứng tỏ anh L muốn bỏ mặc quan hệ hôn nhân của mình, không còn thiết tha hàn gắn tình cảm. Xét thấy, mâu thuẫn giữa hai bên đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M là phù hợp theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung: Vợ chồng chị M và anh L có 01 con chung tên Võ Minh N, sinh ngày xx/xx/xxxx. Chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu N. Xét thấy, hiện cháu N chưa đủ 36 tháng tuổi; đồng thời từ khi vợ chồng chị M ly thân đến nay, cháu N được chị M chăm sóc chu đáo và đảm bảo cho sự phát triển của cháu. Còn anh L không đến Tòa trình bày ý kiến về con chung. Do đó, yêu cầu của chị M là có cơ sở, phù hợp với khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, giao cháu N cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng. Chị M cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh L trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Xét thấy, ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định trên nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị M phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Xử:
- Về quan hệ hôn nhân:
+ Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị M.
+ Chị Trần Thị M được ly hôn với anh Võ Văn L.
- Về con chung: Giao chị M tiếp tục nuôi con chung tên Võ Minh N, sinh ngày xx/xx/xxxx. Chị M cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh L trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị M phải chịu 300.000 đồng án phí, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 46623 ngày 18/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông. Như vậy, chị M đã nộp đủ án phí.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị M được quyền kháng cáo bản án đến Toà án nhân dân tỉnh Tiền Giang để xét xử phúc thẩm. Riêng anh L thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 299/2019/HNGĐ-ST ngày 21/08/2019 về xin ly hôn
Số hiệu: | 299/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về