TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 297/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 26 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phốHồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 860/2018/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2018 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đinh Thị Thu T, sinh năm 1990
Thường trú: Số 757, đường Tỉnh lộ 43, khu phố 4, phường Tam Bình, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Cư trú: Đường N, khu phố H, phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh V, sinh năm 1986
Tạm trú: đường T, khu phố B, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Nguyên đơn bà Đinh Thị Thu T trình bày:
Bà Đinh Thị Thu T và ông Nguyễn Thanh V tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủyban nhân dân phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 08/12/2009. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tự lập tại địa chỉ đường T, khu phố B, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Ban đầu, cuộc sống chung của vợ chồng có hạnh phúc. Saumột thời gian, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do hai bên không chịu nổi tính cách của nhau, thường xuyên cãi vã, vợ chồng không có sự quan tâm, chia sẻ với nhau. Tuy vợ chồng sống chung một nhà nhưng không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Hiện nay, vợ chồng đã không còn chung sống với nhau. Nay bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông V.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Đinh Bảo T, sinh ngày 27/9/2011. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông Vcấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
2. Bị đơn ông Nguyễn Thanh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không rõ lý do.
3. Tại phiên tòa:
Bà Đinh Thị Thu T có đơn xin vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Về quan hệ hôn nhân: Bà T yêu cầu được ly hôn với ông V; Về con chung: Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Ông Nguyễn Thanh V đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.
4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
4.1 Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, có vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời, quyền và nghĩa vụ của đương sự được tôn trọng và bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
4.2 Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cùng lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về tố tụng:
1.1 Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Bà Đinh Thị Thu T yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Thanh V. Theo Kết quả xác minh của Công an phường T, quận T thì bị đơn ông V đang cư trú tại đường T, khu phố B, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì quan hệ tranh chấp là ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2 Nguyên đơn bà T có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
1.3 Bị đơn ông V đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông V.
2. Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân:
Bà Đinh Thị Thu T và ông Nguyễn Thanh V tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 160, quyển số 02, ngày 08 tháng 12 năm 2009. Do đó, căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông V là hôn nhân hợp pháp.
Ông V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà T nhưng ông V vắng mặt không rõ lý do cũng như không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Như vậy, ông V đã từ bỏ các quyền được pháp luật quy định. Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Xét yêu cầu của bà Đinh Thị Thu T, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án, bà T cương quyết yêu cầu được ly hôn với ông V. Hiện tại bà T, ông V đã không còn chung sống với nhau, mỗi bên đều có cuộc sống riêng, không bên nào quan tâm đến cuộc sống của nhau, cuộc sống vợ chồng giữa hai bên đã không còn tồn tại trên thực tế. Ông V đã được Tòa án triệu tập đến Tòa án để trình bày ý kiến nhưng vắng mặt không rõ lý do, không thể hiện ý kiến muốn hàn gắn quan hệ vợ chồng.
Như vậy, mâu thuẫn giữa bà T và ông V đã thật sự trầm trọng, khả năng hàn gắn đoàn tụ gia đình không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.
- Về con chung: Bà T và ông V có 01 con chung tên Nguyễn Đinh Bảo T, sinh ngày 27/9/2011. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.
Xét, hiện tại bà T đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung và con chung cũng có nguyện vọng được ở với bà T. Do đó, để ổn định cuộc sống của con, Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu của bà T, giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Do đây là vụ án hôn nhân gia đình về ly hôn nên bà T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 186, Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
- Căn cứ Điều 19, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị Thu T.
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Đinh Thị Thu T và ông NguyễnThanh V.
1.2 Về con chung: Bà Đinh Thị Thu T và ông Nguyễn Thanh V có 01 con chung tên Nguyễn Đinh Bảo T, sinh ngày 27/9/2011.
Giao con chung tên Nguyễn Đinh Bảo T, sinh ngày 27/9/2011 cho bà Đinh Thị Thu T trực tiếp nuôi dưỡng.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Đinh Thị Thu T không yêu cầu ông Nguyễn Thanh V cấp dưỡng nuôi con chung.
Không bên nào được ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Vì quyền lợi mọi mặt của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
1.3 Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Đinh Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn, nhưng được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0022322 ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Đinh Thị Thu T đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Bà Đinh Thị Thu T và ông Nguyễn Thanh V được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 297/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 297/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/03/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về