Bản án 295/2017/HNGĐ-ST ngày 28/12/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 295/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 12 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 932/2017/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2017 về việc tranh chấp hôn nhân & gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 943/2017/QĐXX-ST ngày 15 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Thị Thuý A, sinh năm 1985;

Địa chỉ: Nhà không số, đường N, khóm M, phường S, Tp C, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Anh Đỗ Nhật T, sinh năm 1984;

Địa chỉ: Nhà không số, đường N, khóm M, phường S, Tp. C, tỉnh Cà Mau. (có

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn, bị đơn trong quá trình giải  quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

- Về hôn nhân: Chị A trình bày, chị và anh Đỗ Nhật T kết hôn vào năm 2011, có đăng ký kết hôn và được UBND phường S, thành phố C cấp giấy chứng nhận. Quá trình chung sống, chị xác định anh T không chung thuỷ, đã chung sống với người phụ nữ khác dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng, gia đình có khuyên can nhiều lần nhưng không khắc phục được, nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Ý kiến trình bày của anh T: Về thời gian kết hôn và nơi đăng ký kết hôn đúng như chị A trình bày. Anh thừa nhận có quen với người phụ nữ khác đúng như chị A trình bày, anh nhận lỗi và hứa sẽ khắc phục. Vì còn thương yêu vợ con nên anh yêu cầu được hàn gắn, không đồng ý ly hôn;

- Về con chung: Chị A xác định có 01 con chung tên Đỗ Minh T, sinh ngày 22/10/2011; hiện con đang sống chung với chị, khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không đặt ra yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Ý kiến trình bày của anh T: Anh xác định có 01 con chung tên Đỗ Minh T, sinh ngày 22/10/2011 hiện đang sống với chị A. Trường hợp phải ly hôn anh đồng ý giao con cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị A, anh T xác định không có.

- Về nợ chung: Chị A, anh T xác định không có.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét đơn yêu cầu của chị Trương Thị Thuý A về việc xin ly hôn với anh Đỗ Nhật T thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; anh T là bị đơn có nơi cư trú và chỗ ở hiện nay tại nhà không số, hẽm đường N, khóm M, phường S, Tp.C nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân thành phố C theo quy định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nhận định về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Chị A và anh T có đăng ký kết hôn, được Uỷ ban nhân dân phường S, thành phố C cấp giấy chứng nhận năm 2011. Xét về mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng giữa chị A và anh T là có xảy ra, chị A yêu cầu ly hôn, anh T yêu cầu được hàn gắng, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh T có thể hiện sự hối hận việc làm của mình mong muốn hàn gắng, thuyết phục cho chị A trở về sống cuộc sống vợ chồng, nhưng ngược lại chị A cương quyết ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị A đối với anh T là phù hợp.

Về con chung: Chị A, anh T xác định có 01 con chung tên Đỗ Minh T, sinh ngày 22/10/2011; hiện con đang sống chung với chị A, khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, anh T đồng ý giao con cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng khi ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận giao cháu Đỗ Minh T cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con do đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xửkhông xem xét.

Về tài sản chung: Chị A và anh T xác định không có, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét  giải quyết.

Về nợ chung: Chị A và anh T xác định không có, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 144, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Ápdụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thị Thuý A về việc xin ly hôn với anh Đỗ Nhật T.

Về con chung: Giao cháu Đỗ Minh T, sinh ngày 22/10/2011 cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con do chị A không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Anh T không trực tiếp nuôi con, nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung.

Về tài sản chung: Chị A và anh T xác định không có, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Chị A và anh T xác định không có, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình chị A nộp 300.000đ. Vào ngày 23 tháng 11 năm 2017, chị A đã dự nộp 300.000đ tại biên lai số 0000013 được chuyển thu sung quỹ nhà nước.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả T thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 295/2017/HNGĐ-ST ngày 28/12/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:295/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về