Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 04/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 29/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 04 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 79/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2019 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2019/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1974; địa chỉ: Ấp M, xã N, huyện C, tỉnh An Giang (Có mặt).

2. Bị đơn: Chị Từ Thị Cẩm H, sinh năm 1985; địa chỉ: Ấp M, xã N, huyện C, tỉnh An Giang (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày: Anh và chị H do quen biết và được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2013, anh chị có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Anh chị sống chung hạnh phúc đến cuối năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, trong cuộc sống thường xuyên cự cãi, tính tình không phù hợp nhau, chị H nhiều lần hành hạ con anh, thậm chí còn muốn bỏ độc gia đình anh để hưởng tài sản, từ đó chị H bỏ về nhà cha mẹ ruột sống cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm không còn anh yêu cầu ly hôn với chị H.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Yến Q, sinh ngày 14.4.2014 và Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 23.03.2017. Hiện các cháu đang sống chung với chị H. Khi ly hôn, anh đồng ý để chị H được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, anh đồng ý cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật cho đến khi con chung thành niên.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ chị Từ Thị Cẩm H đến Tòa án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị H vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Từ Thị Cẩm H trình bày: Chị cũng thống nhất lời trình bày của anh T về thời gian kết hôn và sống chung, nguyên nhân mâu thuẫn thì không đúng như anh T trình bày, nguyên nhân do sống chung thời gian đầu cũng hạnh phúc nhưng thời gian sau thì không hạnh phúc, nếu anh T quyết định ly hôn thì chị cũng đồng ý.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Yến Q, sinh ngày 14.4.2014 và Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 23.03.2017. Hiện các cháu đang sống chung với chị H. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật cho đến khi con chung thành niên.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn T khởi kiện chị Từ Thị Cẩm H cư trú ấp M, xã N, huyện C, tỉnh An Giang, Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, phù hợp theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân: Anh T và chị H tổ chức lễ cưới vào năm 2013, anh chị có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống do anh, chị bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Anh và chị H không còn sống chung từ cuối năm 2017 cho đến nay, như vậy mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung giữa đôi bên không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu ly hôn với chị H, chị H đồng ý ly hôn. Xét thấy việc thuận tình ly hôn giữa anh T và chị H là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội nghĩ nên công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn là phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Yến Q, sinh ngày 14.4.2014 và Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 23.03.2017. Hiện các cháu đang sống chung với chị H. Khi ly hôn, anh T đồng ý để chị H được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, chị H yêu cầu nuôi hai con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, các cháu đang sống ổn định với chị H nếu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tâm sinh lý của các cháu, anh T cũng đồng ý để các cháu cho chị H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, nghĩ nên để chị H tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng con chung là phù hợp khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014.

[4]. Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa, anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu mỗi tháng 1.250.000 đ (một triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng) cho đến khi con chung thành niên. Thời gian thực hiện bắt đầu từ tháng 5 năm 2019. Hội đồng xét xử xét thấy, đây là sự tự nguyện của đương sự và Hội đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện này là phù hợp với khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5]. Về tài sản chung: Anh Nguyễn Vắn T, chị Từ Thị Cẩm H thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6]. Về nợ chung: Anh Nguyễn Vắn T, chị Từ Thị Cẩm H thống nhất không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận anh T, chị H xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh T và chị H thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[7]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh Nguyễn Văn T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 28, 35, 39, 147,235, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 53, Điều 55, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Văn T và chị Từ Thị Cẩm H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 41/KH quyển số 01/2013 ngày 07.02.2013 của Ủy ban nhân xã Nhơn Mỹ, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Chị Từ Thị Cẩm Nhung được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung tên Nguyễn Thị Yến Q, sinh ngày 14.4.2014 và Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 23.03.2017.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai con mỗi cháu mỗi tháng 1.250.000 đ cho đến khi con chung thành niên. Thời gian thực hiện bắt đầu từ tháng 5 năm 2019.

Chị H cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

- Về tài sản chung: Anh Nguyễn Vắn T, chị Từ Thị Cẩm H thống nhất không có.

- Về nợ chung: Anh Nguyễn Vắn T, chị Từ Thị Cẩm H thống nhất không có.

Ghi nhận anh T, chị H thống nhất không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh T và chị H thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Về án phí: Anh Nguyễn Văn T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) và án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012504 ngày 21.01.2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang. Anh T phải nộp thêm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

Đương sự có mặt tham gia phiên toà có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 04/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:29/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về