TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN E - TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 290/2020/DS-ST NGÀY 23/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 23 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện E xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 249/2020/TLST-DS ngày 05 tháng 8 năm 2020 về tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 165/2020/QĐXXST-DS ngày 01/9/2020 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn : Bà Võ Thị Thu A, sinh năm 1969.
Địa chỉ: ấp C, xã D, huyện E, Tiền Giang.
Đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị Huỳnh O, sinh năm 1988 (có mặt).
Địa chỉ: ấp G, xã H, H. E, Tiền Giang. (văn bản ủy quyền ngày 22/7/2020)
* Bị đơn : Bà Phạm Thị Thảo B, sinh năm 1974 (vắng mặt).
Địa chỉ: Bình Thọ Thượng, xã D, huyện E, Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại các biên bản hòa giải, đại diện nguyên đơn Nguyễn Thị Huỳnh O đại diện ủy quyền của bà Võ Thị Thu A trình bày: Bà A là người bán gạo lẻ, không có đăng ký kinh doanh. Đầu năm 2020 bà có bán gạo cho bà Phạm Thị Thảo B để bán lại cho người khác. Quá trình mua bán đến ngày 08/6/2020 hai bên tính toán sổ sách thì bà B còn nợ lại bà A là 70.493.000 đồng có viết biên nhận và hẹn chiều quay lại trả số tiền này nhưng bà B không thực hiện và kéo dài cho đến nay. Bà A khởi kiện yêu cầu bà Thảo B phải hoàn trả lại số tiền là 70.493.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
*Theo bà Phạm Thị Thảo B trình bày: Bà thống nhất có làm ăn mua bán gạo với bà Thu A từ đầu năm 2020, qua tính toán sổ sách thì bà thừa nhận có nợ bà A số tiền 70.493.000 đồng, có ghi biên nhận ngày 08/6/2020 nhưng sau đó cùng ngày bà đã trả cho bà A được số tiền 6.000.000 đồng nên còn nợ lại là 64.493.000 đồng. Nay do hoàn cảnh khó khăn, lương cơ bản của bà có 5.000.000 đồng nên bà xin được trả dần hàng tháng 1.500.000 đồng.
* Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị Huỳnh Như đại diện ủy quyền cho bà Thu A vẫn giữ y yêu cầu khởi kiện bà Thảo B phải thực hiện nghĩa vụ trả cho bà Thu A số tiền mua bán gạo là 70.493.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Yêu cầu trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Bà Võ Thị Thu A khởi kiện bị đơn Phạm Thị Thảo B, có địa chỉ tại ấp Bình Thọ Thượng, xã D, huyện E, Tiền Giang trả lại số tiền mua bán gạo 70.493.000 đồng. Do đó tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện E.
[2] Về sự có mặt của đương sự: Quá trình tố tụng, bà Phạm Thị Thảo B vắng mặt không rõ lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ do đó Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bà B.
[3] Về các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, ý kiến trình bày, tranh luận của đương sự và căn cứ giải quyết vụ án:
Quá trình tố tụng, bà Thảo B thừa nhận có làm ăn mua bán gạo với bà Thu A, các bên chỉ thỏa thuận miệng với nhau về hình thức mua bán, bà A đã giao hàng đầy đủ cho bà Thảo B nhưng bà B không thanh toán tiền hàng cho bà A. Ngày 08/6/2020 bà A và bà B tất toán sổ sách thì bà B còn nợ bà A số tiền 70.493.000 đồng có ghi biên nhận, bà B hẹn chiều sẽ thanh toán cho bà A nhưng đến nay vẫn không thực hiện. Bà B thừa nhận có nợ bà A số tiền mua bán gạo 70.493.000 đồng, nhưng đã trả được 6.000.000 đồng chỉ còn nợ là 64.743.000 đồng nhưng xin trả dần hàng tháng 1.500.000 đồng cho đến khi hết nợ. Tại tòa chị Như đại diện ủy quyền cho bà A không thừa nhận bà B có trả 6.000.000 đồng, không đồng ý cho bà B trả dần vì cho rằng nợ mua bán này đã lâu đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của bà A, đồng thời việc bà B trình bày có trả số tiền 6.000.000 đồng này bà B không có tài liệu chứng cứ nào chứng minh nên yêu cầu khởi kiện của bà A là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận buộc bà Phạm Thị Thảo B phải trả số tiền mua bán gạo là 70.493.000 đồng cho và Võ Thi Thu A.
[4] Về thời hạn trả: Do bà B không thực hiện nghĩa vụ trả tiền như thỏa thuận đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của bà A nên yêu cầu khởi kiện trả số tiền 70.493.000 đồng khi án có hiệu lực là phù hợp với qui định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Các đương sự không có yêu cầu nào khác nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí: Bà Phạm Thị Thảo B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 430, Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015;Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Thu A.
1. Buộc bà Phạm Thị Thảo B có nghĩa vụ trả cho số tiền 70.493.000 đồng (bảy mươi triệu bốn trăm chín mươi ba ngàn đồng). Thực hiện trả khi án có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp bà B chậm thi hành án số tiền nêu trên thì bà B phải trả cho bà A tiền lãi tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí: Bà Phạm Thị Thảo B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 3.524.650 đồng (Ba triệu năm trăm hai mươi bốn ngàn sáu trăm năm mươi đồng).
Hoàn lại cho bà Võ Thị Thu A số tiền tạm ứng án phí 1.762.000 đồng (một triệu bảy trăm sáu mươi hai ngàn đồng) theo biên lai thu số 0004035 ngày 04/8/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện E, tỉnh Tiền Giang.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm. Bà Phạm Thị Thảo B được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 290/2020/DS-ST ngày 23/09/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số hiệu: | 290/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 23/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về