Bản án 290/2019/HNGĐ-ST ngày 16/08/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 290/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 16 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2019, về tranh chấp: “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 59/2019/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Lê Trúc N, sinh năm 1988 (Có mặt).

Địa chỉ: ấp H, xã L, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Lê Văn K, sinh năm 1985 (Vắng mặt).

Địa chỉ: ấp L, xã L, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Trúc N trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2012, chị N với anh K tổ chức lễ cưới, sống chung và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Bình, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Trong thời gian sống chung chị N với anh K phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không còn tình cảm. Chị N ly thân anh K từ tháng 12/2018. Nay chị N yêu cầu ly hôn anh K.

Về con chung: Chị N với anh K có 02 con chung tên là Lê Khánh V, sinh ngày 11/01/2013 và Lê Đình T, sinh ngày 05/9/2017; đang sống chung với chị N. Nay chị N yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu V và cháu T.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có , không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra chị N không yêu cầu gì khác.

* Tại phiên tòa cũng như trong các lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, bị đơn anh Lê Văn K vắng mặt không rõ lý do, cũng không có văn bản ghi ý kiến.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng các thủ tục tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án, đề nghị:

+ Về hôn nhân: Cho chị N ly hôn anh K.

+ Về con chung: Giao cháu Lê Khánh V, sinh ngày 11/01/2013 và Lê Đình T, sinh ngày 05/9/2017 cho chị N tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

+ Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Theo các tình tiết của vụ án và yêu cầu của đương sự Hội đồng xét xử xác định quan hệ giữa các bên là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, cần được xem xét và giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Xét thấy anh Lê Văn K đã được tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập dự phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử hợp lệ, đúng quy định của pháp luật, nhưng anh K vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh K là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Tại phiên tòa, chị N yêu cầu ly hôn anh K. Hội đồng xét xử xét thấy: Vào năm 2012, chị N sống chung với anh K và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Bình, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Do mâu thuẫn gia đình và bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị N đã ly thân anh K từ tháng 12/018 cho đến nay. Xét thấy, tình cảm giữa chị N với anh K đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị N yêu cầu ly hôn anh K là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong các lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, anh K vắng mặt không rõ lý do, cũng không có văn bản thể hiện ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử cho chị N ly hôn anh K.

[4] Về con chung: Chị N và anh K có 02 con chung tên là Lê Khánh V, sinh ngày 11/01/2013 và Lê Đình T, sinh ngày 05/9/2017; đang sống chung với chị N. Chị N yêu cầu được tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu V và cháu T. Xét thấy cháu V và cháu T sống chung trực tiếp với chị N từ khi được sinh ra và từ khi ly thân anh K cho đến nay. Cho nên, để ổn định về mặt đời sống, tinh thần của các cháu; chị N có điều kiện kinh tế để tiếp tục nuôi con. Nên giao cháu V và cháu T cho chị N tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh K được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét

[7] Về án phí : Chị N phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[8] Xét ý kiến, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở, nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Luật thi hành án dân sự.

Xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Lê Trúc N ly hôn anh Lê Văn K.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Khánh V, sinh ngày 11/01/2013 và Lê Đình T, sinh ngày 05/9/2017 cho chị N tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh K được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí :

+ Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị N đã nộp theo biên lai số 40284 ngày 27/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, nên chị N đã nộp xong án phí .

+ Anh K không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.

Chị N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh K vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 290/2019/HNGĐ-ST ngày 16/08/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:290/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:16/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về