Bản án 287/2017/HNGĐ-ST ngày 19/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 287/2017/HNGĐ-ST NGÀY 19/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 19 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 160/2017/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 413/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/8/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm: 1996

Địa chỉ: Ấp S, xã K, huyện A, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Tuấn V, sinh năm: 1994

Địa chỉ: Ấp S, xã K, huyện A, tỉnh An Giang.

(Bà H có mặt, ông V vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện cùng với các tài liệu và chứng cứ kèm theo và quá trình tố tụng tại Tòa án, bà Nguyễn Thị Thanh H trình bày: Bà và ông V kết hôn năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K. Thời gian chung sống ban đầu hạnh phúc nhưng khi bà phát hiện bị bệnh suy tuyến giáp, phải đi điều trị ở bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh và được chẩn đoán bị khối u thì ông V trở nên lạnh nhạt, bỏ bê không chăm sóc và gia đình chồng có thái độ ruồng bỏ bà. Nay cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, xin ly hôn.

Về con chung: cả hai chưa có con chung.

Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Huỳnh Tuấn V không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà H.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã mở phiên họp để các đương sự thực hiện quyền tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải động viên ông bà chung sống lại nhưng ông V vắng mặt, do vậy không thể tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa bà H bảo lưu ý kiến như đã trình bày tại phiên hòa giải.

Ông V vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát thực hành quyền kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tham gia tố tụng phát biểu: Đối với Thẩm phán, quá trình giải quyết vụ án đã xác định thẩm quyền, quan hệ tranh chấp, tư cách người tham gia tố tụng và thu thập chứng cứ đúng pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử không thuộc trường hợp phải thay đổi, thủ tục xét xử được đảm bảo. Về việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: ông V được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của bà H, căn cứ quy định pháp luật xem như ông V từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình và HĐXX tiến hành xử vắng mặt ông V là có căn cứ.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Hôn nhân giữa bà H, ông V có đăng ký kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp. Do mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng nên bà H xin ly hôn và căn cứ các chứng cứ trong hồ sơ vụ án thể hiện trong thời gian không còn chung sống từ năm 2016 cho đến nay ông, bà không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Về con chung: không có; tài sản và nợ chung tại phiên tòa bà H không yêu cầu giải quyết. Do vậy đề nghị HĐXX căn cứ những quy định pháp luật về hôn nhân gia đình giải quyết theo yêu cầu của bà H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Thanh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Tuấn V. Các đương sự có nơi cư trú trên địa bàn huyện A. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A.

Ông V vắng mặt không có lý do mặc dù đã được triệu tập hợp lệ. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa bà H, ông V có đăng ký kết hôn theo quy định nên làm phát sinh giá trị pháp lý theo Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà H trình bày nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn dẫn đến việc bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn là vì thời gian chung sống ông V không làm tròn trách nhiệm của một người chồng, bỏ bê không chăm sóc bà khi bà bệnh nan y, gia đình chồng ghẻ lạnh, ruồng bỏ bà.

Ông V không có ý kiến đối với lời trình bày của bà H về yêu cầu ly hôn, thời gian chung sống cũng như nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn.

Xét thấy: Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý và thông báo về phiên hòa giải cho ông V nhưng ông không đến tham gia hòa giải và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà H. Do vậy có căn cứ cho thấy mục đích hôn nhân giữa ông, bà không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng nên yêu cầu xin ly hôn của bà H là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về nuôi dưỡng con chung: Do bà H khai không có, ông V không có ý kiến về vấn đề con chung nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà H xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét. Trường hợp ông V có yêu cầu giải quyết thì có quyền khởi kiện trong một vụ án khác.

[5] Về án phí: Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh H và ông Huỳnh Tuấn V được ly hôn.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Bà H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0011055 ngày 15/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện A.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc vắng mặt khi tuyên án, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ khi được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 287/2017/HNGĐ-ST ngày 19/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:287/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về