TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 284/2017/HNGĐ-ST NGÀY 11/12/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 11 tháng 12 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1107/2017/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2017 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 368/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1996.Địa chỉ: Ấp Q 1, xã T, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Lý Kim M, sinh năm 1994. Địa chỉ: Ấp B 2, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. (Các đương sự xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn khởi kiện về việc xin ly hôn, anh Nguyễn Văn N trình bày: Anh với chị Nguyễn Lý Kim M có tìm hiểu nhau và được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau vào năm 2015 nhưng không có đăng ký kết hôn.
Trong thời gian sống chung, vợ chồng có hạnh phúc nhưng đến tháng 06/2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không còn hòa hợp với nhau nữa nên đã ly thân nhau từ đó cho đến nay. Quá trình chung sống, anh và chị M không có con chung, không có tài sản chung và cũng không có nợ ai. Nay anh xin ly hôn với chị M vì thấy rằng tình cảm vợ chồng không còn nữa và do điều kiện ở xa nên anh xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn chị Nguyễn Lý Kim M trình bày: Điều kiện chung sống, con chung, tài sản chung, nợ, mâu thuẫn vợ chồng cũng như thời gian ly thân như anh N trình bày là đúng. Nay chị đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh N nhưng do bận đi làm công nhân nên chị xin xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa, anh N và chị M đều vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Anh Nguyễn Văn N xin ly hôn với chị Nguyễn Lý Kim M là thuộc quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Chị M là bị đơn có địa chỉ tại ấp B 2, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Theo yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn N, Hội đồng xét xử thấy rằng: Anh N với chị M chung sống với nhau vào năm 2015, không có đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Mặc dù anh N và chị M vắng mặt tại phiên tòa nhưng có lời khai thỏa thuận ly hôn nhưng do anh N và chị M không có đăng ký kết hôn nên áp dụng Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 06 năm 2000 của Quốc hội khoá 10 để tuyên bố không công nhận anh Nguyễn Văn N với chị Nguyễn Lý Kim M là vợ chồng.
Anh N và chị M không có con chung, không có tài sản chung và cũng không có nợ chung nên không đề cập giải quyết.
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, buộc anh N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm sung côngquỹ Nhà nước.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm b, Mục 3 của Nghị quyết số 35/2000/NQ – QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội khoá 10:
1. Tuyên bố không công nhận anh Nguyễn Văn N với chị Nguyễn Lý Kim M là vợ chồng.
2. Án phí: Buộc anh Nguyễn Văn N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngànđồng) án phí dân sự sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước. Số tiền này được chuyển từ tiền tạm ứng án phí anh N đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0001631 ngày 01/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang án phí để thi hành, anh N không phải nộp tiếp.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bản án 284/2017/HNGĐ-ST ngày 11/12/2017 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 284/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/12/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về