TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 5 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 28/2019/DS-ST NGÀY 28/02/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THẺ TÍN DỤNG
Ngày 28 tháng 02 năm 2019 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 249/2018/TLST-DS ngày 10 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp Hợp đồng thẻ tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2019/QĐXX-DS ngày 09 tháng 01 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2019/QĐST-DS ngày 31/01/2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần A
Trụ sở: Lầu 8-266-268 NKKN, Phường B, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D –Tổng Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Đức Th (Có mặt)
Địa chỉ: 68/26 BDL, phường BHH, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. (Văn bản ủy quyền số 971/2018/UQ -TTT ngày 26/6/2018 và 079/2019/UQ-TTT ngày 02/01/2019)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc B, sinh năm 1978 (Vắng mặt)
Thường trú: 56 TTK, Phường C, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh;
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/6/2018 và quá trình giải quyết vụ án Ông Trần Đức Th là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 11/3/2013 Ngân hàng thương mại cổ phần A (gọi tắt là ngân hàng) và Ông Nguyễn Quốc B có ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), với hạn mức sử dụng thẻ là 10.000.000đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là 2.15%/tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng ông B đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 29.519.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ cho đến nay ông B đã thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền là 24.449.000đồng. Tổng số tiền thanh toán được áp dụng theo thứ tự các khoản phí hoặc lãi của kỳ trước, giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước, giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước, các khoản phí hoặc lãi trong kỳ, giao dịch rút tiền mặt trong kỳ, giao dịch mua hàng hóa trong kỳ.
Từ tháng 6/2014 ông B ngưng không thanh toán, do ông B vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 23/7/2014 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 29/11/2018 ông B còn nợ ngân hàng tổng số tiền là 28.421.589 đồng, trong đó nợ gốc là 10.486.246 đồng, nợ lãi quá hạn là 17.935.343 đồng. (Lãi suất quá hạn là 3,225%/tháng).
Bị đơn Ông Nguyễn Quốc B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng không đến tòa làm việc nên không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Ông Nguyễn Quốc B phải thanh toán hết một lần tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 28/02/2019 là 29.447.432đồng, trong đó nợ gốc là 10.486.246 đồng, nợ lãi quá hạn là 18.961.186 đồng.
Ngoài ra, ông B còn có trách nhiệm thanh toán tiếp khoản tiền lãi phát sinh từ ngày 01/3/2019 cho đến khi ông B trả hết nợ theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng.
Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận 5 phát biểu:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đúng thẩm quyền, thời hiệu, quan hệ pháp luật tranh chấp. Những người tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo qui định của pháp luật.
Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên tòa phù hợp với các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các quy định pháp luật và các điều khoản, điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
*Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về việc:“Tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng”, do bị đơn Ông Nguyễn Quốc B cư trú tại Quận 5 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 5, theo quy định tại khoản 3 điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét bị đơn Ông Nguyễn Quốc B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông B vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông B.
*Về nội dung:
[1] Về yêu cầu đương sự:
Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày căn cứ vào giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, vào ngày 11/3/2013 Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho ông B, với hạn mức sử dụng thẻ là 10.000.000đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là 2.15%/tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng ông B đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 29.519.000đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ cho đến nay ông B đã thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền là 24.449.000đồng. Tổng số tiền thanh toán được áp dụng theo thứ tự các khoản phí hoặc lãi của kỳ trước, giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước, giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước, các khoản phí hoặc lãi trong kỳ, giao dịch rút tiền mặt trong kỳ, giao dịch mua hàng hóa trong kỳ.
Do ông B vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 23/7/2014 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 28/02/2019 ông B còn nợ ngân hàng tổng số tiền là 29.447.432đồng, trong đó nợ gốc là 10.486.246 đồng, nợ lãi quá hạn là 18.961.186đồng.
Căn cứ vào bảng kê chi tiết giao dịch của khách hàng, bảng tóm tắt sao kê và lời trình bày của đại diện nguyên đơn tại phiên tòa. Xét thấy, có đủ cơ sở để chứng minh Ông Nguyễn Quốc B đã được Ngân hàng cấp thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Master Card, số thẻ 512341-7978, số tiền ông B thực hiện các giao dịch, số tiền đã thanh toán, ông B hiện còn nợ gốc là 10.486.246 đồng.
Do đó, nguyên đơn yêu cầu ông B trả số nợ gốc trên là có căn cứ, phù hợp với các chứng cứ có trong hồ sơ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[2] Về lãi suất:
Căn cứ thông báo số 113/TB-TTT ngày 04/7/2011 của Ngân hàng quy định mức lãi suất áp dụng đối với thẻ tín dụng quốc tế Master Card là 2.15%/tháng, lãi quá hạn tính bằng 150% lãi suất trong hạn là 3,225%/tháng.
Xét thấy, mức lãi suất trên do các bên tự nguyện thỏa thuận tại điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. Việc Ngân hàng áp dụng mức lãi suất trên có cơ sở để chấp nhận. Do đó, nguyên đơn yêu cầu ông B trả số nợ lãi quá hạn 18.961.186đồng là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Như vậy tổng số tiền ông B có nghĩa vụ phải thanh toán cho Ngân hàng, gồm nợ gốc và nợ lãi quá hạn, tổng cộng là 29.447.432đồng. Ông B còn nghĩa vụ thanh toán tiếp khoản tiền lãi phát sinh từ ngày 01/3/2019 cho đến khi trả hết nợ theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng.
Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, để làm rõ khoản nợ nêu trên Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ ông B đến tòa để trình bày ý kiến của mình nhưng ông B vẫn vắng mặt xem như đã từ bỏ quyền cung cấp chứng cứ, quyền tự bảo vệ lợi ích của mình trước tòa.
Tại phiên tòa đại diện viện kiểm sát nhân dân quận 5, đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn Ông Nguyễn Quốc B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.472.371 đồng.
Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 659.248 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273; Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí tòa án.
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần A.
Buộc Ông Nguyễn Quốc B phải thanh toán một lần cho Ngân hàng thương mại cổ phần A tổng số tiền còn nợ của thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Master Card, số thẻ 512341-7978 là 29.447.432đồng (hai mươi chín triệu bốn trăm bốn mươi bảy ngàn bốn trăm ba mươi hai đồng), trong đó nợ gốc là 10.486.246 đồng (mười triệu bốn trăm tám mươi sáu ngàn hai trăm bốn mươi sáu đồng), nợ lãi quá hạn là 18.961.186 đồng (mười tám triệu chín trăm sáu mươi mốt ngàn một trăm tám mươi sáu đồng). Theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 11/3/2013.
Việc giao nhận tiền được thực hiện tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông B còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông B phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Quốc B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.472.371đồng (một triệu bốn trăm bảy mươi hai ngàn ba trăm bảy mươi mốt đồng).
Hoàn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 659.248đồng (sáu trăm năm mươi chín ngàn hai trăm bốn mươi tám đồng), theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AG/2014-0006379 ngày 10/7/2018 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tuyên án.
Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 28/2019/DS-ST ngày 28/02/2019 về tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng
Số hiệu: | 28/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 5 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/02/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về