Bản án 275/2020/HNGĐ-ST ngày 23/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 275/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 11 (số 172 Ông Ích Khiêm, Phường 5, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh) xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 39/2020/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 01 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2020/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Như T, sinh năm 1977; địa chỉ: x Minh Phụng, Phường x, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thành Tr, sinh năm 1987; địa chỉ: x Minh Phụng, Phường x, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, các biên bản hòa giải và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Như T trình bày:

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Như T và ông Nguyễn Thành Tr tự quen biết, tìm hiểu rồi tiến đến hôn nhân. Vợ chồng chung sống có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 06/2015, Quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân Phường x, Quận 11 cấp ngày 14/01/2015. Giữa bà với ông Tr phát sinh mâu thuẫn từ khoảng năm 2018 do bất đồng quan điểm sống, dẫn đến vợ chồng thường xuyên tranh cãi nhau. Bà T xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông Tr nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Không có. Về tài sản chung: Bà T xác định không có tài sản chung với ông Nguyễn Thành Tr và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung và các vấn đề khác: Bà T xác định không có.

Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Như T vẫn giữ nguyên các ý kiến đã trình bày như đã nêu trên.

Tòa án nhân dân Quận 11 đã thực hiện đầy đủ thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đối với bị đơn là ông Nguyễn Thành Tr nhưng phía bị đơn đã không đến Tòa án để giải quyết. Do đó, Tòa án không thể tiến hành ghi nhận ý kiến của phía bị đơn. Tại phiên tòa, ông Nguyễn Thành Tr vắng mặt nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng; nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Tòa án có khuyết điểm là chậm tống đạt thông báo thụ lý cho bị đơn.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân Quận 11 nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Nguyễn Thị Như T khởi kiện đối với ông Nguyễn Thành Tr, yêu cầu giải quyết ly hôn; ông Nguyễn Thành Tr cư trú tại Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp về ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn – ông Nguyễn Thành Tr cư trú tại số nhà x Minh Phụng, Phường x, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên đơn đã cung cấp đúng địa chỉ của bị đơn và phù hợp với kết quả xác minh của Công an Phường x, Quận 11 là “Ông Nguyễn Thành Tr, sinh năm 1987, hộ khẩu thường trú x Minh Phụng, Phường x, Quận 11. Hiện đang cư ngụ tại địa phương”. Tòa án đã tống đạt giấy triệu tập và quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ lần thứ nhất cho đương sự nhưng tại ngày mở phiên tòa 26/5/2020 đương sự vắng mặt. Tòa án tiếp tục tống đạt giấy triệu tập hợp lệ lần thứ hai cho đương sự nhưng tại ngày mở phiên tòa hôm nay đương sự vẫn vắng mặt. Do vậy, việc xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. [3] Xét yêu cầu của đương sự:

[3.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Như T:

Về hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị Như T và ông Nguyễn Thành Tr là vợ chồng chung sống có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 06/2015, Quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân Phường x, Quận 11 cấp ngày 14/01/2015. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, giữa bà Nguyễn Thị Như T và ông Nguyễn Thành Tr phát sinh mâu thuẫn từ năm 2018 do bất đồng quan điểm sống, dẫn đến vợ chồng thường xuyên tranh cãi nhau. Bà T nhận thấy cuộc hôn nhân giữa vợ chồng không đạt được mục đích nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho hai bên ly hôn. Lời khai của bà T về việc giữa bà và ông Tr có phát sinh mâu thuẫn là phù hợp với kết quả xác minh của Công an Phường x, Quận 11. Tại Phiếu kết quả cung cấp thông tin ngày 14/02/2020 của Công an Phường x, Quận 11 xác nhận: “Địa phương không có hòa giải giữa ông Tr và bà T. Hai vợ chồng mâu thuẫn về vấn đề liên quan tiền bạc”.

Tòa án nhân dân Quận 11 đã tống đạt Thông báo yêu cầu phản hồi ý kiến số 39/TB-TAQ11 ngày 16/4/2020, trong đó nêu rõ các yêu cầu của bà Nguyễn Thị Như T và yêu cầu ông Nguyễn Thành Tr phản hồi ý kiến. Ông Nguyễn Thành Tr có mặt tại nhà nhưng không đồng ý ký nhận văn bản của Tòa án và không có văn bản phản hồi ý kiến. Xét thấy, ông Tr đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng gồm thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Tr không đồng ý ký nhận và không đến Tòa án tham gia phiên họp và phiên hòa giải, thể hiện ông Tr không có ý chí muốn hòa giải mâu thuẫn vợ chồng. Do vậy, có cơ sở để xác định mâu thuẫn giữa bà Nguyễn Thị Như T và ông Nguyễn Thành Tr là trầm trọng, việc hòa giải mâu thuẫn vợ chồng là không thể thực hiện được, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về con chung: Ông Nguyễn Thành Tr và bà Nguyễn Thị Như T không có con chung.

Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Như T xác định vợ chồng không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông Nguyễn Thành Tr không có văn bản phản hồi và nêu ý kiến về vấn đề tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung và các vấn đề khác: Bà Nguyễn Thị Như T khai vợ chồng không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông Nguyễn Thành Tr không có văn bản phản hồi và nêu ý kiến về vấn đề này nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.2] Xét yêu cầu của bị đơn – ông Nguyễn Thành Tr:

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn các văn bản tố tụng bao gồm: Giấy triệu tập, thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp, thông báo yêu cầu phản hồi ý kiến, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa. Thông báo về việc thụ lý vụ án và Thông báo yêu cầu phản hồi ý kiến đã ghi rõ nội dung sự việc, yêu cầu của nguyên đơn và các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn, nhưng phía bị đơn không đến Tòa án để giải quyết vụ án, không có ý kiến phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bị đơn đã tự tước bỏ quyền chứng minh và cung cấp chứng cứ của mình. Vì vậy, Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét các ý kiến và các yêu cầu của bị đơn.

[4] Xét ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân Quận 11:

Hội đồng xét xử thống nhất với quan điểm của Kiểm sát viên về việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; thống nhất với ý kiến của Kiểm sát viên về việc Tòa án chậm tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn.

[5] Về án phí:

Bà Nguyễn Thị Như T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Như T.

1. Về quan hệ hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị Như T được ly hôn với ông Nguyễn Thành Tr.

Giấy chứng nhận kết hôn số 06/2015, Quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân Phường x, Quận 11 cấp ngày 14/01/2015 không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Không có.

3. Về tài sản chung:

Không có; không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung và các vấn đề khác:

Không có; không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí:

Bà Nguyễn Thị Như T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số /2019/0015340 ngày 20/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh; bà T đã nộp đủ án phí.

6. Các quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cư ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

7. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 275/2020/HNGĐ-ST ngày 23/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:275/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 11 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:23/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về