TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 27/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2018 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU LY HÔN
Ngày 27 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 12/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2018 về tranh chấp yêu cầu ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Như Y1 sinh năm 1998; cư trú tại ấp T, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1990; cư trú tại ấp D, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 01 năm 2018 của chị Nguyễn Thị Như Y1 và quá trình tố tụng tại Tòa án chị Y1 trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn H tự nguyện kết hôn vào năm 2013, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng thường phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, lối sống, tính tình vợ chồng không hợp nhau, bản thân anh H không lo lắng cho vợ con, không quan tâm đến cuộc sống gia đình, thậm chí có nhều lần xúc phạm đến chị. Xét thấy, tình cảm vợ chồng không còn và không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn H.
Về con chung có hai người tên Nguyễn Thúy Q, sinh ngày 19/7/2014 đang ở cùng anh H và Nguyễn Văn K (Bé K), sinh ngày 30/10/2016 đang ở cùng chị Y1. Sau khi ly hôn, chị Y1 thống nhất để anh H nuôi người con tên Nguyễn Thúy Q, chị Y1 nuôi người con tên Nguyễn Văn K (Bé K), không đặt ra việc cấp dưỡng.
Về tài sản chị Y1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại tờ giải trình ngày 04 tháng 3 năm 2018 và quá trình tố tụng tại Tòa án anh Nguyễn Văn H trình bày: Về thời gian kết hôn như chị Y1 trình bày là đúng, nguyên nhân phát sinh tranh chấp giữa anh với chị Nguyễn Thị Như Y1 là do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, lối sống, bản thân chị Y1 không tạo được lòng tin đối với anh. Mặc dù, anh đã cố gắn duy trì và hàn gắn nhưng không thành, nay chị Y1 yêu cầu ly hôn anh đồng ý.
Về con chung có hai người nhưng chị Y1 trình bày và anh chấp nhận theo ý kiến của chị Y1.
Về tài sản anh Hiếu không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Vụ việc theo yêu cầu của chị Nguyễn Thị Như Y1 được Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Như Y1 và anh Nguyễn Văn H được xác lập vào năm 2013 nhưng không đăng ký kết hôn là chưa đảm bảo về trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập có hiệu lực, nay xảy ra tranh chấp Tòa án căn cứ vào những quy định về chấm dứt hôn nhân theo quy định tại Điều 53 và khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết. Do chị Y1 và anh H không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
[3] Về nuôi con chung: Chị Y1 và anh H có hai người con chung, phía chị Y1 và anh H thống nhất mỗi bên nuôi một người con và không ai phải cấp dưỡng. Như vậy, các đương sự đã thỏa thuận trong việc nuôi con và sự thỏa thuận của các đương sự không trái với quy định của pháp luật nên được chấp nhận là phù hợp với quy định tại Điều 15 và Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, phần cấp dưỡng do đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[4] Anh H và chị Y1 đều có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và giáo dục con theo quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về chia tài sản: Chị Y1 và anh H không yêu cầu nên không xem xét giải quyết trong cùng vụ án.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Như Y1 là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị Y1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, được khấu trừ phần tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị Y1 đã nộp.
[7] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 53, khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều147 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Như Y1 và anh Nguyễn Văn H là vơ chồng.
Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Như Y1 được nuôi người con tên Nguyễn Văn K (Bé K), sinh ngày 30/10/2016 đang ở cùng chị. Anh Nguyễn Văn H được nuôi người con tên Nguyễn Thúy Q, sinh ngày 19/7/2014 đang ở cùng anh H. Không đặt ra việc cấp dưỡng.
Anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị Như Y1 đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của nhau.
Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.
Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch chị Nguyễn Thị Như Y1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị Y1 đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0014052 ngày 19/01/2018 được khấu trừ.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 27/2018/HNGĐ-ST ngày 27/03/2018 về tranh chấp yêu cầu ly hôn
Số hiệu: | 27/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/03/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về