Bản án 27/2017/HNGĐ-ST ngày 23/08/2017 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 27/2017/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2017 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN 

Hôm nay, ngày 23 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 45/2007/TLST-HN ngày 23 tháng 3 năm 2017 về việc tranh chấp “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 25/2017/QĐXXST-HN ngày 08 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1990. Nơi cư trú: ấp TL, xã THT, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang (có mặt).

-Bị đơn:Nguyễn Lạc N, sinh năm 1984. Nơi cư trú: ấp A, xã THT, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang (xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/3/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Nguyễn Thị H trình bày:

Chị và anh N kết hôn năm 2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã THT, huyện Tân Phước số 51 ngày 08/7/2011. Sau khi kết hôn sống hạnh phúc đến năm 2013 thì vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do không hợp nhau, anh N cờ bạc không lo cho vợ con, vợ chồng đã ly thân từ tháng 01/2015 đến nay. Nay chị xin ly hôn với anh Nguyễn Lạc N.

Con chung: vợ chồng có 01 con chung Nguyễn Thị Nhã T, sinh ngày 02/10/2011. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có. Về nợ chung: không có.

* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn Nguyễn Lạc N trình bày:

Anh thống nhất lời trình bày của chị H về thời điểm kết hôn và đăng ký kết hôn. Sau kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do chị H không chung thủy có quan hệ tình cảm với người khác và dẫn con đi sống với người đàn ông khác tại Tịnh Biên, An Giang anh có tìm đến và dẫn con về sống với anh cho đến nay. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2015 đến nay. Nay chị H xin ly hôn anh đồng ý.

Con chung: quá trình sống chung có 01 con chung Nguyễn Thị Nhã T, sinh ngày 02/10/2011. Hiện nay con đang sống chung với anh, khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi con chung không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có. Nợ chung: không có.

*Ý kiến của Kiểm sát viên tham dự phiên tòa:

Về tố tụng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thẩm phán, thư ký chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung, đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H cho chị H ly hôn với anh N, giao con chung cho anh N nuôi dưỡng, buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Việc chị H và anh N kết hôn có đăng ký kết hôn, hiện nay anh N có nơi cư trú tại xã THT, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang nên chị H xin ly hôn với anh N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước là đúng.

[2] Xét tình cảm vợ chồng giữa chị H và anh N trong quá trình chung sống không hạnh phúc, nhiều lần ly thân nhau sau đó đoàn tụ nhưng cuộc sống không hạnh phúc; đồng thời sống ly thân nhau đã lâu, cả hai anh chị đều mong muốn ly hôn nghĩ nên cho anh chị ly hôn là phù hợp Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Con chung có 01 con Nguyễn Thị Nhã T sinh ngày 02/10/2011 chị H anh N đều có yêu cầu được nuôi con. Tuy nhiên, hiện cháu T đang sống với anh N hiện anh N có thu nhập ổn định nghĩ nên tiếp tục giao anh N nuôi con là phù hợp Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về cấp dưỡng anh N chưa yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét. 

[5] Về tài sản chung anh chị không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

[6] Nợ chung không có.

[7] Về án phí: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí theo quy định.

*Về đề nghị của Viện kiểm sát: xét đề nghị của Kiểm sát viên là hợp lý nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H. Cho chị Nguyễn Thị H ly hôn với anh Nguyễn Lạc N.

2. Về nuôi con chung: giao con chung Nguyễn Thị Nhã T, sinh ngày 02/10/2011 cho anh Nguyễn Lạc N trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị H có quyền đến thăm nom và chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị H chưa phải cấp dưỡng nuôi con do anh N đủ điều kiện nuôi con và chưa có yêu cầu.

3.Về tài sản chung: không có.

4.Về nợ chung: không có.

5.Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí HNST được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 18524 ngày 21/3/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Chị H đã nộp đủ.

6. Quyền kháng cáo: Chị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

254
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2017/HNGĐ-ST ngày 23/08/2017 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:27/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về