Bản án 27/2017/HNGĐ-ST ngày 14/06/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 27/2017/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 14/6/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông Cống xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:14/2018/TLST-HNGĐ ngày 02/02/2018 về “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2018/QĐXX-ST ngày 29/5/2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Ng Th H, sinh năm 1982( Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn Đ Th, xã C T, huyện H H, Thái Bình.

Bị đơn: Anh Ph H B, sinh năm 1980 ( Vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn Tr S, xã C L, huyện N C, Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/01/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Ng T H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Ph H B xây dựng gia đình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 15/4/2009 tại UBND xã C L, huyện N C, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 5 năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, anh B thường xuyên chơi bời nhậu nhẹt, không quan tâm đến vợ con, thiếu trách nhiệm, thường xuyên sử dụng bạo lực gia đình với chị. Sau khi mâu thuẫn xảy ra, chị cũng đã góp ý để anh Bắc sửa đổi nhưng không được. Chị và anh B sống ly thân từ thàng 5 năm 2015, không liên lạc, không quan tâm đến nhau. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài, tình cảm vợ chồng đã hết. Vì vậy, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Ph H B. Hiện nay chị không có thai nghén.

Về con chung: Chị và anh B có 01 con chung là Ph Th Q Tr, sinh ngày13/5/2009. Hiện nay cháu đang ở với chị. Khi ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và công nợ chung: Chị và anh B không có tài sản chung, không có công nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án TAND huyện Nông Cống đã gửi thông báo về việc thụ lý vụ án cho anh B nhưng anh B vắng mặt tại nơi cư trú. Tòa án tiến hành giao và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định, anh B đã chủ động gọi điện thoại về cho Tòa án đề nghị giải quyết ly hôn nhưng vẫn cố tình không đến Tòa án làm việc, cố tình giấu địa chỉ. Vì vậy, Tòa án phải tiến hành các biện pháp xác minh thu thập chứng cứ.

Theo biên bản xác minh ngày 13/4/2018 bà Đ Th X là mẹ đẻ của anh Ph H B trình bày: Chị H và anh B xây dựng gia đình hạnh phúc, có tìm hiểu, có tổ chức cưới. Đăng ký kết hôn tại UBND xã C L ngày 15/4/2009. Sau khi cưới vợ chồng sống với nhau hạnh phúc. Về nguyên nhân mâu thuẫn do tính không hợp nhau, nguyên nhân cụ thể bà không rõ, vì anh B, chị H đều vào Nam sinh sống làm ăn. Khi mẫu thuẫn xảy ra, bà cũng đã động viên nhưng không được. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 5 năm 2015 đến nay. Bà thấy tình cảm vợ chồng của anh B và chị H không còn, chị H xin ly hôn, tùy Tòa án xem xét.

Về con chung: Chị H và anh B có 01 con chung cháu Ph Th Q Tr, sinh ngày 13/5/2009. Hiện nay chị H đang nuôi dưỡng cháu. Về quan điểm nuôi con thì do anh B quyết định.

Về tài sản và công nợ chung: Bà được biết vợ chồng chị H anh B không có tàisản chung, công nợ chung.

Về thủ tục tố tụng: Bà đã nhận được thông báo thụ lý vụ án và giấy triệu tập gửi cho anh B, bà đã báo cho anh B biết nhưng không về được. Bà cũng đã nhiều lần động viên anh B về giải quyết nhưng anh B không về. Hiện tại anh B ở đâu cũng không báo cho bà biết.

Tại phiên tòa xét xử công khai hôm nay anh B và chị H vắng mặt, chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn và nuôi con.

Đại diện VKS phát biểu quan điểm: Về Tố tụng: Quá trình thiết lập hồ sơ vụ án Thẩm phán, HĐXX đã thực hiện đúng theo quy định tại điều 48,49 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại điều 70,71, Bộ luật TTDS. Bị đơn chưa thực hiện đúng về quyền và nghĩa vụ của mình. Về nội dung: Căn cứ Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm b khoản 2 điều 227, khoản 1 điều 228; khoản 4 Điều 147, điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật TTDS năm 2015. Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP-TANDTC ngày 03/12/2012 và Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP TANDTC ngày 05/5/2017. Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị HĐXX: Chấp nhận chị N Th H được ly hôn anh Ph H B. Về con chung: Giao cháu Ph Th Q Tr cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, phần cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu. Về tài sản và công nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét. Về án phí: Chị H phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

{ 1} Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Nông Cống thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn của chị H và anh B là đúng quy định về thẩm quyền xét xử theo quy định tại Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị H có đơn xin đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

Về sự vắng mặt của anh B: Quá trình giải quyết anh B không có mặt tại nơi đăng ký nhân khẩu thường trú. Hiện tại anh B đang làm ăn tại miền Nam nhưng địa chỉ ở đâu thì không cho nguyên đơn và gia đình biết địa chỉ cụ thể. Anh B đã liên lạc qua điện thoại với Tòa án không cung cấp địa chỉ. Toà án đã giao các văn bản tố tụng cho mẹ đẻ của anh B để họ giao cho anh B. Đồng thời, niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo quy định. Bà X mẹ đẻ anh B đã thông báo cho anh Bắc biết việc Tòa án đang tiến hành giải quyết vụ án ly hôn giữa chị H và anh, bà đã nhận thay anh các giấy tờ thủ tục tố tụng của Tòa án giao. Anh B đã biết việc Toà án đang giải quyết việc ly hôn của mình, nhưng vẫn không về và cũng cố tình không cung cấp địa chỉ nơi ở và làm việc hiện nay cho Toà án. Như vậy, đây thuộc trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện. Căn cứ khoản 6 điều 9 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP TANDTC ngày 03/12/2012 và điểm a khoản 2 điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ - HĐTP TANDTC ngày 05/5/2017; điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Toà án tiến hành giải quyết theo thủ tục chung.

{2} Về nội dung:

Về Hôn nhân: Chị H và anh B xây dựng hạnh phúc trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi, đăng ký kết hôn. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật bảo vệ.

Nguyên nhân mâu thuẫn là do trong cuộc sống chung anh B không chăm lo và quan tâm gì đến vợ con. Còn thường xuyên rượu chè, cờ bạc, khi chị H góp ý đã không sửa đổi còn đánh đập chị. Khi mâu thuẫn xảy ra hai bên còn thiếu kinh nghiệm sống nên không biết cách giàn xếp, điều hòa mâu thuẫn. Từ nguyên nhân trên dẫn đến cuộc sống chung không có hạnh phúc. Hai bên sống ly thân từ tháng 5/2015 đến nay và không quan tâm đến nhau. Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, phải dựa trên cơ sở tình cảm,sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Anh B không thực hiện tròn nghĩa vụ, trách nhiệm và bổn phận của mình nên để xảy ra mâu thuẫn. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức độ trầm trọng, kéo dài. Hai bên không còn quan tâm đến nhau. Anh B không muốn về Toà án để hoà giải đoàn tụ, điều đó chứng tỏ, không tha thiết về cuộc sống chung với chị H. Vì vậy căn cứ điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cho hai bên ly hôn là phù hợp.

Về con chung: Chị H và anh B có 01 con chung. Cháu tên là Ph Th Q Tr, sinh ngày 13/5/2009. Hiện tại cháu Tr đang ở với chị H. Khi ly hôn chị xin được nuôi con và không yêu cầu anh B cấp dưỡng. Anh B không về Tòa án giải quyết ly hôn, nên giao cho chị H nuôi con và ghi nhận không yêu cầu cấp dưỡng của chị H là phù hợp.

Về tài sản và công nợ chung: Chị H trình bày vợ chồng không có tài sản và công nợ chung, nên không yêu cầu Toà án giải quyết. Vì vậy HĐXX không xem xét.

Về án phí: Chị H làm đơn yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, theo quy định của pháp luật.

Từ những căn cứ nêu trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm b khoản 2 điều 227; khoản 1 điều 228; khoản 4 Điều 147, điều 271, khoản 1 điều 273 Bộ luật TTDS năm 2015; Khoản 6 điều 9 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP TANDTC ngày 03/12/2012; điểm a khoản 2 điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ - HĐTP TANDTC ngày 05/5/2017. Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Tiểu mục 1.1, mục 1 phần II của Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị Quyết.

- Tuyên xử:

Về Hôn nhân: Chấp nhận chị Ng Th H được ly hôn anh Ph H B.

Về con chung: Giao cháu Ph Th Q Tr, sinh ngày 15/5/2009 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung chị H không yêu cầu. Anh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Về tài sản và công nợ chung: Không có tài sản và công nợ chung, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về án phí: Chị Ng Th H phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nông Cống, theo biên lai thu số AA/2015/0006564 ngày 01/02/2018. Chấp nhận chị H đã nộp đủ tiền án phí DSST.

Quyền kháng cáo: Tuyên quyền kháng cáo bản án cho nguyên đơn và bị đơn trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm yết côngkhai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

274
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2017/HNGĐ-ST ngày 14/06/2018 về ly hôn

Số hiệu:27/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nông Cống - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về