Bản án 264/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 264/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/11/2019 VỀ TRANH  CHẤP  HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN

Ngày 04 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 682/2019/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2019 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 530/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đinh Thị Bích T, sinh năm 1994; địa chỉ: ấp T1, thị trấn C, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang; có mặt.

Ngưi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Mai Ngọc T, là Luật sư Công ty Luật Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên P, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh An Giang; vắng mặt.

Bị đơn: Ông Nguyễn Hồng Phước T, sinh năm 1994; địa chỉ: ấp T2, thị trấn C, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Đinh Thị Bích T trình bày, sau khi được gia đình hai bên thống nhất, bà T và ông T kết hôn vào tháng 6/2018 (âm lịch), không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống, bà T và ông T không có sinh con chung, không có tài sản chung và nợ chung.

Quá trình chung sống, bà T và ông T thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống. Bà T, ông T không còn sống chung từ tháng 01/2019 (âm lịch) cho đến nay.

Do tình cảm không còn nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông T; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: Tờ tự khai ngày 29/7/2019 của bà Đinh Thị Bích T.

- Theo các lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Hồng Phước T trình bày, sau thời gian quen biết và tìm hiểu, ông T và bà T kết hôn vào tháng 06/2018, không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống, vợ chồng không có sinh con chung, không có nợ chung.

Về tài sản chung, trong ngày cưới, cha, mẹ của ông T có cho vợ chồng 01 lượng vàng 24 kara và số tiền 30.000.000 đồng, đang do bà T cất giữ. Đến tháng 02/2019, bà T tự ý bỏ về nhà ba mẹ ruột sinh sống nên ông T, bà T không còn sống chung cho đến nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên ông T đồng ý ly hôn với bà T; không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tại phiên tòa:

- Bà T, ông T trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không có tài liệu, chứng cứ khác giao nộp cho Tòa án chứng minh cho ý kiến, yêu cầu của mình.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà T, ông T chung sống với nhau từ năm 2018, không đăng ký kết hôn theo quy định nên không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vì vậy, đề nghị không công nhận bà T và ông T là vợ chồng theo Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, không công nhận bà T và ông T là vợ chồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Đinh Thị Bích T  khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hồng Phước T. Đồng thời, ông T cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Bà Đinh Thị Bích T và ông Nguyễn Hồng Phước T cùng thống nhất trình bày, sau thời gian tìm hiểu, bà T và ông T kết hôn vào năm 2018 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Xét, bà T và ông T chung sống với nhau vào năm 2018. Mặc dù, có đủ điều kiện kết hôn nhưng bà T, ông T không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vì vậy, không công nhận bà T và ông T là vợ chồng theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung:

Bà T, ông T xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng không có con chung nên không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung:

Bà T, ông T không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Đinh Thị Bích T và ông Nguyễn Hồng Phước T là vợ chồng.

2. Về án phí sơ thẩm: Bà Đinh Thị Bích T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300 000  ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300 000  ba trăm nghìn  đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2016/0013383 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 29 tháng 7 năm 2019; bà Đinh Thị Bích T đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Hồng Phước T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

3. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Đinh Thị Bích T, ông Nguyễn Hồng Phước T có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 LuậtThi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 264/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn

Số hiệu:264/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về