Bản án 263/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 263/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 23 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 355/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 04 năm 2021 về việc tranh chấp Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 405/2021/QĐXXST -DS ngày 16tháng 8 năm 2021và Quyết định hoãn phiên tòa số 351/2021/QĐST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Bùi Trần Bảo T, sinh năm 2001; địa chỉ: Ấp L.M 1, xã L.G, huyện C.M, tỉnh A.G, (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Anh Lê Thanh T1, sinh năm 2000; địa chỉ: Ấp A.L, xã A.T.T, huyện C.M, tỉnh A.G, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện đề ngày 25/6/2021, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày, chị quen biết anh Lê Thanh T1, tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định vào năm 2020 tại UBND xã A.T.T, cả hai sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẩn do không tôn trọng nhau, thường xuyên mâu thuẩn, mâu thuẩn không thể hàn gắn, sống ly thân từ thời điểm đó cho đến nay; từ thời điểm đó chị T về nhà cha mẹ ruột tại xã L.G sinh sống, vợ chồng không còn sống cùng cho đến nay.

Nay thấy tình cảm không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị xin ly hôn với anh Lê Thanh T1.

- Về con chung:không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp:Giấy chứng minh nhân dân (bản sao); Sổ hộ khẩu (bản sao); Trích lục kết hôn (bản sao); Biên lai nộp tạm ứng án phí ngày 29/6/2021; Đơn từ chối hòa giải theo thủ tục luật hòa giải đối thoại và yêu cầu giải quyết theo thủ tục Bộ luật tố tụng dân sự; Tờ tự khai và đơn khởi kiện ngày của nguyên đơn, ngày 25/6/2021.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp hòa giải để động viên các bên có thể giải quyết các bất đồng quan điểm, hàn gắn đoàn tụ với nhau nhưng phía bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập nên không thể tiến hành hòa giải được; anh T1 cũng không có ý kiến phản hồi đối với các nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị T.

Tại phiên tòa, chị T và anh T1 đều vắng mặt, chị T có cung cấp đơn xin xét xử vắng mặt, giữ nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện: xin ly hôn với anh T1. Bị đơn vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến. Các bên không thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn, được xác định là tranh chấp“Ly hôn” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Lê Thanh T1, sinh năm 2000 nơi cư trú tại địa bàn huyện C.M, tỉnh A.G. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện C.M, tỉnh A.G theo quy định tại các Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự:

Tại phiên tòa, chị T, anh T1 đều vắng mặt. Trong đó, chị T có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; anh T1 đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh T1 theo quy định tại các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

[2.1] Về tính hợp pháp: chị T, anh T1 quen biết, tiến đến hôn nhân trên cơ sở tình yêu tự nguyện, tự tìm hiểu, không ai lừa dối hay ép buộc, cả hai có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật thuộc trường hợp hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận, bảo vệ.

[2.2] Về tình trạng hôn nhân:

Chị T, anh T1 thời gian đầu chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến đầu năm 2021thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã và không còn sống chung từ thời điểm đó cho đến nay. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho anh T1 nhưng anh T1 không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị T nên có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị T, anh T1 là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Do đó, Hôi đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh T1 theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: không có, không đề cập.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị T xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề câp giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm:

Chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Anh Thiện không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 cua Ủy ban thương vụ quốc hôị quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Bùi Trần Bảo T.

1. Về hôn nhân:

Chị Nguyễn Bùi Trần Bảo T được ly hôn với anh Lê Thanh T1.

Giấy chứng nhận kết hôn số 130, do Ủy ban nhân dân xã A.T.T, huyện C.M, cấp ngày 23 tháng 11 năm 2020 cho Chị Nguyễn Bùi Trần Bảo T và anh Lê Thanh T1, không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: không có, không đề cập.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Bùi Trần Bảo T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0009701 ngày 29 tháng 6 năm 2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C.M, tỉnh A.G; chị T đã nộp xong.

Anh Lê Thanh T1 không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo:

Chị Nguyễn Bùi Trần Bảo T, anh Lê Thanh T1 có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 263/2021/HNGĐ-ST ngày 23/09/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:263/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:23/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về