Bản án 263/2017/HSST ngày 14/08/2017 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 263/2017/HSST NGÀY 14/08/2017 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Mở phiên tòa công khai ngày 14-8-2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nam Định xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 265/2017/HSST, ngày 26-7-2017 đối với bị cáo:

Họ và tên: Đặng Minh T, sinh năm 1983.

ĐKNKTT: Số 17/72 đường Phan Đ P, phường Phan Đ P, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

Nghề nghiệp: tự do            Văn hóa: 12/12. Con ông:  Đặng Minh T, sinh năm 1957. Con bà:  Nguyễn Thị Tố H, sinh năm 1957.

Gia đình có 02 anh em. Bị cáo là con thứ hai.

Có vợ: Nguyễn Thị Th, sinh năm 1983. Có 02 con sinh năm 2011 và 2014. Tiền án, tiền sự: không.

Nhân thân: Ngày 09/8/2016 TAND thành phố Nam Định miễn TNHS về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Bị cáo bị tạm giữ ngày 17-5-2017 sau đó chuyển tạm giam, hiện đang tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Nam Định.

(Bị cáo có mặt tại phiên tòa.)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 10h30’ ngày 17-5-2017, tổ công tác Công an phường Hạ L thành phố Nam Định làm nhiệm vụ tại khu vực trước cửa số nhà 4/44 phố Máy Tơ, phường Ngô Quyền, thành phố Nam Định phát hiện Đặng Minh T điều khiển xe máy BKS: 18F5 - 3016 một mình có biểu hiện nghi vấn, tiến hành kiểm tra thu giữ trong tay phải của T 01 gói ni lông màu hồng bên trong là gói giấy bạc màu vàng trong chứa chất bột dạng cục màu trắng (T khai là heroine) và tạm giữ của T 01 điện thoại di động Mobistar màu trắng đã cũ, 01 xe máy BKS: 18F5 - 3016. Tổ công tác đã tiến hành niêm phong vật chứng và đưa T về trụ sở Công an phường lập biên bản bắt người có hành vi phạm tội quả tang theo quy định của pháp luật.

Cơ quan CSĐT - CATP Nam Định đã trưng cầu giám định vật chứng thu giữ của Đặng Minh T.

Ngày 19-5-2017 Phòng kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Nam Định có bản kết luận giám định số 406/GĐKTHS kết luận: vật chứng thu giữ của Đặng Minh T là chất ma túy, loại chất ma túy: heroine, trọng lượng (khối lượng) mẫu : 0,170 gam.

Tại Cơ quan điều tra, Đặng Minh T đã khai nhận nguồn gốc gói ma túy mua tại khu vực nhà ba tầng Phan B C, phường T Đ N, thành phố Nam Định với giá 100.000 đồng trên đường về thì bị phát hiện bắt giữ.

Cáo trạng số 275/QĐ-KSĐT, ngày 24-7-2017 Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định truy tố bị cáo Đặng Minh T về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo khoản 1 Điều 194 Bộ luật hình sự (BLHS)

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát giữ nguyên nội dung quyết truy tố, đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX)

- Áp dụng khoản 1 Điều 194; điểm p khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999, Nghị quyết số 41/2017/QH14.

Xử phạt bị cáo Đặng Minh T từ 12 đến 15 tháng tù. Miễn hình phạt tiền cho bị cáo.

Đề nghị HĐXX áp dụng điều 41 BLHS và điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) xử lý số vật chứng đã thu giữ.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa. Trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, sau khi nghe bị cáo khai báo, nghe ý kiến của VKS.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Quá trình tiến hành tố tụng của các cơ quan và người tiến hành tố tụng đều thực hiện đúng theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục qui định của Bộ luật tố tụng Hình sự.

[2] Hành vi phạm tội của bị cáo được chứng minh bằng các chứng cứ: Biên bản bắt người có hành vi phạm tội quả tang, biên bản thu giữ và niêm phong vật chứng, bản kết luận giám định số 406/52GĐKTHS ngày 19-5-2017 của Phòng kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Nam Định cùng toàn bộ các tài liệu khác có trong hồ sơ đã có đủ cơ sở để khẳng định: Khoảng 10h30’ ngày 17-5-2017 Đặng Minh T đang có hành vi tàng trữ trái phép 01 gói heroine có trọng lượng 0,170 gam tại khu vực trước cửa số nhà 4/44 đường Máy Tơ, phường Ngô Quyền, thành phố Nam Định, mục đích để sử dụng thì bị bắt giữ. Hành vi nêu trên của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Tội danh và hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 194 BLHS.

Hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến chế độ độc quyền quản lý các chất ma túy của Nhà nước, gây mất trật tự trị an trên địa bàn thành phố.

Về tình tiết giảm nhẹ: Tại CQĐT cũng như tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo HĐXX áp dụng điểm p khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 để giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo.

Khi  quyết  định  hình  phạt  đối  với  bị  cáo,  căn  cứ  Nghị  quyết  số 41/2017/QH14 áp dụng tất cả những tình tiết có lợi cho bị cáo.

Xét tính chất mức độ hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, tình tiết giảm nhẹ, nhân thân của bị cáo và đề nghị của Viện kiểm sát. HĐXX quyết định áp dụng hình phạt tù có thời hạn nhằm trừng trị, đồng thời giáo dục bị cáo trở thành công dân có ích cho xã hội.

[3] Về hình phạt bổ sung: bị cáo tàng trữ ma túy nhằm mục đích sử dụng cho bản thân không nhằm kiếm lời bất chính nên miễn hình phạt bổ sung cho bị cáo.

[4] Về xử lý vật chứng: số heroin đã thu giữ là chất Nhà nước cấm lưu hành, cần tịch thu tiêu hủy. Một điện thoại di động Mobistar là tài sản riêng của bị cáo cần trả lại nhưng tạm giữ để đảm bảo thi hành án. Chiếc xe máy BKS: 18F5 - 3016 thu giữ của Đặng Minh T xét không liên quan đến vụ án Công an thành phố Nam Định đã trả lại cho chủ sở hữu là ông Đặng Minh T.

[5] Đối với đối tượng đã bán ma tuý cho bị cáo cơ quan CSĐT - CATP Nam Định đang tiến hành xác minh, nên tách ra tiếp tục điều tra xử lý sau.

[6] Án phí HSST: bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 99 Bộ luật  tố tụng hình sự và Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Tuyên bố bị cáo Đặng Minh T phạm tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

- Áp dụng  khoản 1 Điều 194; điểm p khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999. Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 của Quốc Hội.

Xử phạt bị cáo: Đặng Minh T 12 (mười hai) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 17-5-2017

2. Xử lý vật chứng:

Áp dụng Điều 41 BLHS; Điều 76 BLTTHS: Tuyên tịch thu tiêu hủy số heroin đã thu giữ có trong phong bì niêm phong số 406/GĐKTHS; trả lại bị cáo một điện thoại di động Mobistar đã cũ nhưng tạm giữ để đảm bảo thi hành án. (biên bản giao nhận vật chứng ngày 15-6-2017)

3. Án phí:

Áp dụng Điều 99 Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Bị cáo Đặng Minh T phải nộp 200.000đ (hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo:

Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người phải thi hành án có quyền tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 263/2017/HSST ngày 14/08/2017 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Số hiệu:263/2017/HSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nam Định - Nam Định
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 14/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về