Bản án 26/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung giữa chị T với anh Th

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 26/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG GIỮA CHỊ T VỚI ANH TH

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 568/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 362/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1988 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Tổ 01, ấp Bình Yên, xã BT, huyện C, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Anh Đường Minh Th, sinh năm 1985 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Tổ 01, ấp Bình Yên, xã BT, huyện C, tỉnh An Giang.

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 10 năm 2020 và trong quá trình hòa giải, xét xử, nguyên đơn ch Nguyễn Th Kim T trình bày:

1. Về hôn nhân: Vợ chồng anh chị quen biết, tìm hiểu, rồi tiến tới hôn nhân năm 2014 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BT năm 2015. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn do anh Th không chăm lo cho gia đình, bỏ bê vợ con, vợ chồng đã ly thân từ tháng 01 năm 2020. Nay chị nhận thấy tình cảm không còn xin được ly hôn với anh Th.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên Đường Bảo Nam, sinh ngày 26/6/2015, hiện đang sống chung với chị T, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Đường Minh Th vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến.

Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và ngh a vụ tố tụng. Đối với bị đơn Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị cho chị T ly hôn anh Th, do anh chị ly thân đã lâu, cho thấy anh chị đã vi phạm quyền và ngh a vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được.

Về con chung: Có 01 con chung tên Đường Bảo Nam, sinh ngày 26/6/2015. Hiện cháu Nam đang do chị T chăm sóc nuôi dưỡng. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu và không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị T, đề nghị giao cháu Nam cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị không xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét.

Tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Các giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể của chị T; Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao Giấy khai sinh của cháu Nam; Biên bản xác minh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hình thức:

[1.1] Tranh chấp của các đương sự là về ly hôn, về nuôi con chung, bị đơn có địa chỉ thường trú tại địa bàn huyện C, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng khác, nhưng vắng mặt không lý do không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị T và anh Th chung sống với nhau năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BT, huyện C, tỉnh An Giang, phù hợp quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, là hôn nhân hợp pháp làm phát sinh quyền và ngh a vụ giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân. Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Th do vợ chồng chung sống không hạnh phúc, do anh Th không chăm lo cho gia đình, bỏ bê vợ con, vợ chồng đã ly thân từ tháng 01 năm 2020.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án mở các phiên hòa giải để hòa giải, động viên đoàn tụ nhưng anh Th vắng mặt không lý do, bỏ mặc cho chị T tự giải quyết, không quan tâm đến việc hàn gắn quan hệ vợ chồng. Mối quan hệ vợ chồng là mối quan hệ gắn bó lâu dài và bền vững, vợ chồng phải thương yêu chăm sóc lẫn nhau, cùng nhau xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc, cùng chung tay nuôi dưỡng chăm sóc con chung. Vợ chồng có ngh a vụ yêu thương, chung thủy, sống chung với nhau, nhưng anh chị đã ly thân, anh chị đã vi phạm quyền và ngh a vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên chị T yêu cầu ly hôn là có cơ sở. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.

[2.2] Về con chung: Có 01 con chung tên Đường Bảo Nam, sinh ngày 26/6/2015. Cháu Nam đang do chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu.

Xét từ khi ly thân đến nay chị T là người trực tiếp nuôi con, anh Th không cùng chị T chăm sóc nuôi dạy con, để đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của cháu, tạo điều kiện cho cháu được ổn định tinh thần, sinh sống và học tập, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Nam cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Anh Đường Minh Th có quyền, ngh a vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003787 ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim T.

Chị Nguyễn Thị Kim T được ly hôn với anh Đường Minh Th.

Giấy chứng nhận kết hôn ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân xã BT, huyện C, tỉnh An Giang, cấp cho anh Đường Minh Th và chị Nguyễn Thị Kim T không còn giá trị pháp lý.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Chị T và anh Th có 01 con chung tên Đường Bảo Nam, sinh ngày 26/6/2015, hiện cháu Nam đang chung sống với chị T.

2.2. Giao cháu Đường Bảo Nam, sinh ngày 26/6/2015 cho chị Nguyễn Thị Kim T được tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Đường Minh Th có quyền, ngh a vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003787 ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, ngh a vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung giữa chị T với anh Th

Số hiệu:26/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về