Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 28/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 26/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 28 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 81/2020/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Đ T K – Sinh năm 1990 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Thôn LP, GV, Cát Tiên, Lâm Đồng

Bị đơn: Bà H T L – Sinh năm 1986 Địa chỉ: Thôn LP, GV, Cát Tiên, Lâm Đồng. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 9 năm 2020. Nguyên đơn ông Đỗ Trung Kiên trình bày:

Về hôn nhân: Ông kết hôn với bà H ThL tại Ủy ban nhân dân xã Đại Cương, Kim Bảng, Hà Nam vào năm 2013. Trong thời gian chung sống hơn một năm vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn bất hòa nên cả hai tạm thời ly thân một thời gian nhưng trong thời gian ly thân xét thấy không thể nào tiếp tục chung sống với nhau. Ông K xét thấy tình cảm không còn nên ông yêu cầu xin được ly hôn với bà H TL.

Về con chung: Ông Đ T K trình bày trong thời gian chung sống vợ chồng có 01 người con chung Đ T L, sinh ngày 05/9/2014 hiện nay do ông đang trực tiếp nuôi dưỡng, ông xin được nuôi con chung; về cấp dưỡng ông không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông trình bày không có tài sản chung;

Về công nợ chung: Ông trình bày không có nợ chung.

Tại phiên tòa:

Ông Đ T K có đơn xin xét xử vắng mặt nội dung đơn ông trình bày giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với bà H TL; Về con chung ông xin được nuôi con, Về cấp dưỡng ông không yêu cầu.

Ý kiến phát biểu kiểm sát viên tại phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật nguyên đơn, đúng trình tự thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Bị đơn vi phạm quy định tại Điều 70, 72 của bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Ông Đ T K xin ly hôn với bà H T L hồ sơ vụ án thể hiện vợ chồng sống chung có nhiều mâu thuẫn hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn nên cả hai không còn chung sống. Đề nghị hội đồng xét xử áp dụng Điều 28, Điều 35, 36, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; Về quan hệ hôn nhân chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông K cho ông K được ly hôn với bà L; Về con chung đề nghị giao con chung Đ T L, sinh ngày 05/9/2014 cho ông K trực tiếp nuôi dưỡng, Về cấp dưỡng ông K không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con đây là yêu cầu tự nguyên nên không đề nghị, Về tài sản chung không có, công nợ chung không có nên không đề nghị, Về án phí ông K phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Đây là tranh chấp hôn nhân gia đình (ly hôn, tranh chấp về nuôi con) bị đơn bà H T L có hộ khẩu thường trú tại thôn TT, GV, Cát Tiên, Lâm Đồng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cát Tiên, Tỉnh Lâm Đồng theo quy định tại Điều 28, Điều 35, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn B H T L được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; Nguyên đơn ông Đỗ T K có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Vì vậy căn cứ Điều 227, 228 bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung.

[3] Về hôn nhân: Ông Đ T K kết hôn với bà H T L tại ủy ban nhân dân xã Đại Cương, Kim Bảng, Hà Nam vào năm 2013 (giấy đăng ký số 73/2013) là hôn nhân hợp pháp sau một thời gian sống chung vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được xét thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc không còn tình cảm. Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Đỗ Trung Kiên cho ông K được ly hôn với bà H TL theo quy định Điều 56 Luật HNGĐ [4] Về con chung: Ông Đ T K và bà H Th L có 01 người con chung Đ T L, sinh ngày 05/9/2014. ông K đang là người trực tiếp nuôi dưỡng, bà L vắng mặt không có ý kiến về việc nuôi con. Nên hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận giao con chung cho ông K trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng: Ông K không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con đây là yêu cầu từ nguyện nên hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Không có tài sản chung nên không xem xét

[6] Về Nợ chung: Không có nợ chung nên không xem xét.

[7] Về án phí: Ông Đỗ Trung Kiên là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 150, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.

Xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Đ Tr K cho ông ĐT K được ly hôn với bà H T L.

Về con chung: Giao con chung Đ T L, sinh ngày 05/9/2014 cho ông Đ Tr K trực tiếp nuôi dưỡng.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng theo quy định luật hôn nhân và gia đình.

Về án phí: Ông Đ T K phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai thu số AA/2016/0011574 ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.

Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 28/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn

Số hiệu:26/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cát Tiên - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về