Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 26/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 23 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 504/2019/TLST- HNGĐ, ngày 23 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số  29/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2020. Giữa:

1. Nguyên đơn: Anh Huỳnh Minh Th, sinh năm: 1988; địa chỉ cư trú: Ấp Ngọc Trung, xã Ngọc Thành, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (có mặt)

2. Bị đơn: Chị Phạm Thị Trúc Phương E , sinh năm: 1996; địa chỉ cư trú: Ấp Ngọc Trung, xã Ngọc Thành, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/10/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Anh Huỳnh Minh Th trình bày:

Anh và Chị Phạm Thị Trúc Phương E tự tìm hiểu quen biết nhau, được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Thành, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang vào ngày 08/08/2014.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không còn phù hợp tánh tình, bất đồng qua điểm sống dẫn đến thường xuyên gây gỗ cự cãi với nhau, anh và Chị Phương E đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay.

Trong quá trình chung sống anh và Chị Phương E có hai con chung tên Huỳnh Ngọc Như Ý, sinh ngày: 01/12/2013 hiện đang chung sống với Chị Phương E và Huỳnh Hạo Nam, sinh ngày: 25/01/2017 hiện đang chung sống với anh.

Về tài sản, nợ chung: Không có.

Nay Anh Th khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết cho anh được ly hôn với chị Phương E.

Về con chung: Tại phiên tòa Anh Th đồng ý giao con tên Huỳnh Ngọc Như Ý, sinh ngày: 01/12/2013 cho Chị Phương E tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Th yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con tên Huỳnh Hạo Nam, sinh ngày: 25/01/2017, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Không có.

Chị Phương E đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án nhưng hết thời gian quy định vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập Chị Phương E đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng Chị Phương E vẫn vắng mặt, không rõ lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với Chị Phương E nên đây là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Phương E là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Chị Phương E đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt Chị Phương E theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

- Xét về hôn nhân: Anh Th và Chị Phương E chung sống với nhau vào năm 2013, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã Ngọc Thành, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 59 ngày 18/8/2014 nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Xét thấy anh, chị đã sống ly thân từ năm 2019, từ đó đến nay hai bên không quan tâm, chăm sóc, lo lắng cho nhau nên đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Anh Th yêu cầu được ly hôn với Chị Phương E là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Anh Th xác định anh và Chị Phương E có hai con chung tên Huỳnh Ngọc Như Ý, sinh ngày: 01/12/2013 hiện đang chung sống với Chị Phương E và Huỳnh Hạo Nam, sinh ngày: 25/01/2017 hiện đang chung sống với anh. Nay Anh Th đồng ý giao con tên Huỳnh Ngọc Như Ý, sinh ngày: 01/12/2013 cho Chị Phương E tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Th yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con tên Huỳnh Hạo Nam, sinh ngày: 25/01/2017 - Xét yêu cầu này của Anh Th là có cơ sở chấp nhận. Xét thấy hiện nay dưới sự chăm sóc, giáo dục của anh và chị Phương E m, cháu Ý và cháu Nam đang sinh sống ổn định và phát triển bình thường. Anh Th và Chị Phương E cũng có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Xét yêu cầu của Anh Th là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Tòa án ghi nhận. Anh Th và Chị Phương E có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Th không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

Về tài sản và nợ chung: Không có.

Về án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Th yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0008034 ngày 20/12/2019 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Anh Huỳnh Minh Th được ly hôn với Chị Phạm Thị Trúc Phương E .

2. Về con chung: Giao con tên Huỳnh Hạo Nam, sinh ngày: 25/01/2017 cho Anh Huỳnh Minh Th tiếp tục nuôi dưỡng và giao con tên Huỳnh Ngọc Như Ý, sinh ngày: 01/12/2013 cho Chị Phạm Thị Trúc Phương E tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành (trừ trường hợp thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật). Anh Huỳnh Minh Th và Chị Phạm Thị Trúc Phương E có quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, dạy dỗ con chung không ai có quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Th không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

4. Về tài sản và nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn Anh Huỳnh Minh Th phải nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí Anh Th đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0008034 ngày 20/12/2019 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 23/4/2020, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con

Số hiệu:26/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về