Bản án 26/2017/HNGĐ-ST ngày 10/07/2017 về ly hôn với người mất tích

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 26/2017/HNGĐ-ST NGÀY 10/07/2017 VỀ LY HÔN VỚI NGƯỜI MẤT TÍCH

Trong ngày 10 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 347/2015/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2015, Về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2016/QĐXX-ST ngày 24/02/2016 của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Đỗ Q, sinh năm: 1978, địa chỉ: tổ 9, ấp 05, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước. (Có mặt)

2. Bị đơn: Ông Hồ Văn Đ, sinh năm: 1979,  địa chỉ nơi cư trú cuối cùng:  tổ 9, ấp 05, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03/5/2017, bản tự khai ngày 10/5/2017 và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đỗ Q trình bày:

Bà Nguyễn Thị Đỗ Q và ông Hồ Văn Đ tự nguyện tìm hiểu và kết hôn năm 2009, có Đ ký kết hôn tại UBND xã M. Hôn nhân tự nguyện, không bị ai ép buộc, lừa dối. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại: tổ 9, ập, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên cuối năm 2009 ông Đ bỏ nhà đi khỏi địa phương. Ông Đ đi đâu bà Q không biết và không có tin tức gì trong một thời gian dài. Năm 2016 bà Q đã làm thủ tục tuyên bố ông Đ mất tích và Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành đã tuyên bố ông Hồ Văn Đ mất tích theo quyết định giải quyết việc dân sự số 02/2017/QDST-VDS ngày 21/4/2017. Nay bà Q xét thấy vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Toà án giải quyết cho được ly hôn với ông Hồ Văn Đ để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Bà Q và ông Đ có 01 con chung tên Hồ Thị Hoài H, sinh ngày 18/9/2009. Bà Q yêu cầu trực tiếp nuôi con chung vì từ khi sinh con đến nay bà Q một mình nuôi con, ông Đ bỏ đi không quan tâm, chăm sóc con chung.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Bà Q không yêu cầu.

Về tài sản chung: Bà Q không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không có và bà Q không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

*Bị đơn ông Hồ Văn Đ đã đi khỏi địa phương từ cuối năm 2009 và bị Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành tuyên bố mất tích theo quyết định giải quyết việc dân sự số 02/2017/QDST-VDS ngày 21/4/2017. Theo xác nhận của chính quyền địa phương thì từ ngày bị tuyên bố mất tích, ông Đ không trở về địa phương và địa phương cũng không có tin tức gì của ông Đ.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đỗ Q vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không cung cấp thêm chứng cứ tài liệu nào khác.Bị đơn ông Hồ Văn Đ vắng mặt.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Việc chấp hành theo quy định pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về thời hạn chấp hành theo quy định pháp luật của HĐXX: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.

Việc chấp hành theo quy định pháp luật của các đương sự, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và bị đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tại các Điều 70, và Điều 234 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đỗ Q yêu cầu ly hôn và yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Về tài sản chung, bà Q không yêu cầu Tòa án giải quyết, về nợ không có. Căn cứ các Điều 9, 56, 82, 83, 84 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành tuyên chấp nhận yêu cầu của bà Q.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án “Ly hôn” do nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đỗ Q đứng đơn khởi kiện đối với bị đơn ông Hồ Văn Đ có nơi cư trú cuối cùng tại  tổ 9, ấp 5, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án  thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Đỗ Q có mặt. Bị đơn ông Hồ Văn Đ vắng mặt, ông Đ đã bị Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành tuyên bố mất tích và không có mặt tại phiên tòa mặc dù đã tống đạt hợp lệ. Do đó, căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2].Về quan hệ hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị Đỗ Q và ông Hồ Văn Đ tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2009, có Đ ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước. Khi kết hôn có tổ chức lễ cưới và được sự đồng ý của hai bên gia đình đó là hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại điều 8 và điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà hôm nay bà Q xác nhận đời sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với ông Hồ Văn Đ để ổn định cuộc sống. Xét thấy, ông Đ đã bỏ đi từ năm 2009 đến nay không chung sống với bà Q và cũng không có mặt tại nơi cư trú, không có tin tức gì kể từ khi Tòa án tuyên bố ông Đ mất tích cho đến nay, thể hiện vợ chồng không có sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân giữa bà Q và ông Đ không đạt được và bà Q, ông Đ cũng không thể chung sống đoàn tụ được nên yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Đỗ Q là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3].Về con chung: Quá trình chung sống bà Q và ông Đ có 01 con chung tên Hồ Thị Hoài H, sinh ngày: 18/9/2009, từ khi sinh con đến nay bà Q một mình nuôi con, ông Đ đã bỏ đi không còn quan tâm, chăm sóc con chung. Yêu cầu nuôi con của bà Q cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Hồ Thị Hoài H. Do đó cần chấp nhận yêu cầu của bà Q, giao cháu Hồ Thị Hoài H, sinh ngày: 18/9/2009 cho bà Q trực tiếp nuôi dưỡng.

[4].Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Q không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5].Về tài sản chung: Bà Q không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6].Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do bà Q là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 8, 9, 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, 228, 266, 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án ngày 21/12/2016.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đỗ Q

- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Đỗ Q được ly hôn với ông Hồ Văn Đ.

- Về con chung: Giao con chung cháu Hồ Thị Hoài H, sinh ngày: 18/9/2009 cho bà Nguyễn Thị Đỗ Q trực tiếp nuôi dưỡng.

2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Đỗ Q phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0008675 ngày 10/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

2408
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2017/HNGĐ-ST ngày 10/07/2017 về ly hôn với người mất tích

Số hiệu:26/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:10/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về