Bản án 257/2020/HNGĐ-ST ngày 27/02/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 257/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Trong ngày 27 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 307/2019/TLST-HNGĐ, ngày 31 tháng 5 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 375/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Thái Mỹ L (L My Thai), sinh năm 1984 (vắng mặt). Địa chỉ: Đường H, Phường T, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Trung Tieu Q, sinh năm 1971 (vắng mặt). Quốc tịch: Hoa Kỳ.

Địa chỉ: Westville, NJ 08093, USA.

Các đương sự đã có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 04/5/2019 và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà Thái Mỹ L (L My Thai) trình bày:

Về Q hệ hôn nhân: Bà và ông Trung Tieu Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Woodbury/ Gloucester, New Jersey, Hoa Kỳ theo Giấy chứng nhận kết hôn số 2018-10 cấp ngày 26/6/2018. Sau đó có làm thủ tục ghi chú kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh và đã được ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tại Việt Nam nhưng vì công việc nên ông Trung Tieu Q phải quay về Hoa Kỳ. Kể từ đó, do cuộc sống vợ chồng xa cách, hai bên không có điều kiện quan tâm, chăm sóc cho nhau và chỉ liên hệ với nhau qua điện thoại nên tình cảm vợ chồng dần phai nhạt, phát sinh nhiều mâu thuẫn. Mặc dù bà và ông Q đã nhiều lần cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Bà xác nhận hiện nay mâu thuẫn rất trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trung Tieu Q.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có.

Vì bận việc, bà yêu cầu được vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.

Bị đơn là ông Trung Tieu Q, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ: Tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo ngày, giờ và địa điểm mở phiên họp hòa giải, phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án thông qua thủ tục ủy thác tư pháp đến Cơ Quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ theo địa chỉ của bị đơn do nguyên đơn cung cấp. Đồng thời, yêu cầu ông Trung Tieu Q có văn bản gửi Tòa án trình bày ý kiến về việc bà L khởi kiện yêu cầu ly hôn (văn bản ủy thác tư pháp số 550/TTTPDS-TA30 ngày 15/8/2019). Theo đó, Cơ Quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ đã thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 15/10/2019 bằng phương thức tống đạt hồ sơ trực tiếp cho đương sự.

Tại bản khai ngày 03/01/2020 (đã được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 03/01/2020 tại Lãnh sự quán Việt Nam tại New York, Hoa Kỳ), ông Trung Tieu Q xác nhận lời trình bày của bà L về thời điểm kết hôn, về mâu thuẫn chung của vợ chồng, về con chung, tài sản chung và nợ chung là đúng. Nay bà L xin ly hôn, ông đồng ý được ly hôn với bà L. Do bận việc, ông yêu cầu được vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm về vụ án: Về tố tụng, trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo trình tự tố tụng của Bộ luật tố tụng dân sự quy định về địa vị tố tụng và đảm bảo quyền lợi cho các đương sự. Về nội dung, Kiểm sát viên phân tích yêu cầu của nguyên đơn xin ly hôn với bị đơn là phù hợp và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Xét yêu cầu của nguyên đơn Thái Mỹ L (L My Thai), Hội đồng xét xử nhận thấy bà L và ông Trung Tieu Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Hoa Kỳ và đã làm thủ tục ghi chú kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy căn cứ vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đây là hôn nhân hợp pháp, khi một trong các bên có yêu cầu ly hôn, Tòa án xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Bị đơn là ông Trung Tieu Q hiện cư trú tại Hoa Kỳ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự trong vụ án:

Nguyên đơn và bị đơn có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét yêu cầu của bà Thái Mỹ L (L My Thai) yêu cầu ly hôn ông Trung Tieu Q, Hội đồng xét xử xét thấy: Qua lời trình bày của bà L và ông Q thì thực tế sau khi kết hôn hai bên phát sinh mâu thuẫn không thể giải quyết được. Từ khi kết hôn cho đến nay, bà L và ông Q không có quá trình chung sống lâu dài, do xa cách địa lý nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, hai bên chưa có sự gắn kết sâu đậm về tình cảm vợ chồng. Hiện nay bà L và ông Q đang sinh sống ở hai nước khác nhau nên khả năng đoàn tụ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bà L yêu cầu được ly hôn với ông Q là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung, tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà Thái Mỹ L và ông Trung Tieu Q xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa không xét.

[5] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho bà Thái Mỹ L được ly hôn với ông Trung Tieu Q là phù hợp với thực tế nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, bà Thái Mỹ L chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 121 và Điều 127 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Thái Mỹ L (L My Thai).

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Thái Mỹ L (L My Thai) được ly hôn với ông Trung Tieu Q.

Việc ghi chú kết hôn của bà Thái Mỹ L (L My Thai) và ông Trung Tieu Q tại Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

1.2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ dân sự chung: Bà Thái Mỹ L (Le My Thai) và ông Trung Tieu Q xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa không xét.

2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, bà Thái Mỹ L (L My Thai) chịu và được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà bà L đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2018/0025794 ngày 30/5/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà L đã nộp đủ tiền án phí.

3. Bà Thái Mỹ L (L My Thai) được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp L bản án. Ông Trung Tieu Q được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 257/2020/HNGĐ-ST ngày 27/02/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:257/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về