Bản án 256/2019/HNGĐ-ST ngày 10/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 256/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 904/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2019 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 333/2019/QĐXX-ST ngày 30 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Mạnh Gh, sinh năm 1995 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp An Hiệp, xã An Ninh Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

2. Bị đơn: Ông Trần Thanh B, sinh năm 1994 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Tràm Lạc, xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Lê Thị Mạnh Gh trình bày:

Về hôn nhân: bà và ông B trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng sau đó mới tiến đến hôn nhân vào năm 2014, hai người có đến Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 19/12/2014. Trong quá trình chung sống hai vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn cãi vã do hai người không hợp nhau. Bà và ông B đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Cả hai không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông B.

Về con chung: có 01 con chung tên Trần Lê Thị Trúc Ng sinh ngày 26/5/2015 hiện do bà đang nuôi. Khi ly hôn bà xin tiếp tục nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: không có.

Đối với bị đơn: Ông Trần Thanh B thống nhất tình trạng hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung giữa ông và bà Ghi như bà Ghi nêu. Ông đồng ý ly hôn, đồng ý để con bà Ghi nuôi, ông không cấp dưỡng và ông xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật dân sự. Ông B và bà Gh đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các ông bà.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy bà Gh và ông B hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tự nguyện kết hôn vào năm 2014 có đăng ký kết hôn nên Hôn nhân của ông bà là phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thấy rằng từ khi chung sống với nhau, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, thường xuyên cãi vã đánh nhau nên hai người ly thân từ 2017 đến nay. Bà Gh kiên quyết ly hôn ông B, ông B đồng ý ly hôn nhưng từ chối đến Tòa án để dự hòa giải đoàn tụ và xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà bà Gh và ông B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Lê Thị Mạnh Gh và ông Trần Thanh B theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: hai người có 01 con chung tên Trần Lê Thị Trúc Ng sinh ngày 26/5/2015 hiện do bà Gh đang nuôi. Bà Gh và ông B thống nhất để con cho bà Gh nuôi, ông B không cấp dưỡng vì bà Gh không yêu cầu. Do đó Hội đồng xét xử cần công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn là giao cháu Trúc Nguy cho bà Gh tiếp tục nuôi ông B không phải cấp dưỡng nuôi con vì bà Gh không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung: bà Gh và ông B thống nhất khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà Gh và ông B đều khai không có nên không đề cập xem xét.

[6] Về án phí: bà Gh là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Lê Thị Mạnh Gh với ông Trần Thanh B.

2/Về con chung: Bà Lê Thị Mạnh Gh được tiếp tục nuôi con chung tên Trần Lê Thị Trúc Ng sinh ngày 26/5/2015. Ông B không cấp dưỡng nuôi con vì bà Gh không yêu cầu.Vì quyền lợi của trẻ, các đương sự được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3/Về án phí: bà Lê Thị Mạnh Gh phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà Gh đã nộp theo biên lai số 3454 ngày 22/8/2019 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 256/2019/HNGĐ-ST ngày 10/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:256/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về