Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 09/11/2020 về không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 25/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/11/2020 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 09 tháng 11 năm 2020 tại Phòng xử án TAND huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 108/2020/HNGĐ-ST ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc “Không công nhận quan hệ vợ chồng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Ông Huỳnh D, sinh năm 1969. (Có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Xóm K, xã T, TP, Q, tỉnh Quảng Ngãi.

Bị đơn: Bà Phan Thị L, sinh năm 1975. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Bon B (nay là Bon D), xã T, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện đề ngày 28/9/2020, trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông Huỳnh D trình bày: Ông D và bà Phan Thị L chung sống như vợ chồng từ năm 2000 và không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống ông Duẩn, bà L thường xuyên bất đồng quan điểm sống; hiện nay Ông D và bà L không còn tình cảm với nhau do đó đề nghị Tòa án xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng.

Về con chung: Trong thời gian chung sống Ông D và bà L có 03 con chung:

Huỳnh Vân N, sinh năm 2001 (đã chết năm 2014); Huỳnh Thanh P, sinh ngày 27/4/2007 và Huỳnh Thanh T, sinh ngày 20/3/2010. Ông D có nguyện vọng trực tiếp nuôi con Huỳnh Thanh P; giao con Huỳnh Thanh T cho bà Phan Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến tuổi trưởng thành. Ông D không yêu cầu bà L cấp dưỡng cho cháu Huỳnh Thanh P.

Về tài sản: Ông Huỳnh D không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai tại Tòa án, bị đơn bà Phan Thị L trình bày: Bà L và ông Huỳnh D chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2000 và không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống bà L và Ông D thường xuyên bất đồng quan điểm sống và xảy ra mâu thuẫn. Hiện nay bà L cũng không còn tình cảm với Ông D và yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà L và ông Du.

Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà L và Ông D có 03 con chung như Ông D đã trình bày; Bà L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con Huỳnh Thanh T và giao con Huỳnh Thanh P cho ông Huỳnh D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến tuổi trưởng thành. Bà L không yêu cầu Ông D cấp dưỡng cho cháu Huỳnh Thanh T.

Về tài sản: Bà Phan Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và sự tuân theo pháp luật tố tụng của nguyên đơn, bị đơn trong vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký từ khi thụ lý vụ án và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn; Bị đơn đã chấp hành nghiêm túc quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự và đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên việc xét xử vụ án là đúng theo quy định của pháp luật.

- Về tố tụng: Đảm bảo đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Huỳnh D và bà Phan Thị L là vợ chồng; Về con chung: Đề nghị HĐXX giao con Huỳnh Thanh P, sinh ngày 27/4/2007 cho ông Huỳnh D; Giao con Huỳnh Thanh T, sinh ngày 20/3/2010 cho bà Phan Thị L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con được giao đển tuổi trưởng thành; Ông Du, bà Thức không yêu cầu nhau cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Xét đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh D yêu cầu Tòa án giải quyết việc không công nhận quan hệ vợ chồng với bà Phan Thị L là quan hệ pháp luật tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc trường hợp không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 8 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Phan Thị L đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại Bon B (nay là B), xã T, huyện Đ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, do đó Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh D và bà Phan Thị L tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2000 nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn tại chính quyền địa phương. Quá trình chung sống ông bà thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng trong quan điểm sống, hiện nay Ông D và bà L đều không còn tình cảm với nhau. Do đó Ông D có đơn đề nghị Tòa án không công nhận Ông D và bà L là vợ chồng là có cơ sở.

Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng…”. Hội đồng xét xử xét thấy giữa ông D và bà L sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn; nay cả hai không còn tình cảm và không muốn tiếp tục sống chung với nhau nữa nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông D, tuyên bố không công nhận ông Huỳnh D và bà Phan Thị L là vợ chồng.

[3]. Về con chung: Các đương sự đều yêu cầu giao con Huỳnh Thanh P, sinh ngày 27/4/2007 cho ông Huỳnh D; Giao con Huỳnh Thanh T, sinh ngày 20/3/2010 cho bà Phan Thị L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đển tuổi trưởng thành:

Mặt khác, yêu cầu này hoàn toàn phù hợp với nguyện vọng của các con, do đó cần chấp nhận.

[4].Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5].Về án phí: Ông Huỳnh D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Các Điều 14, Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh D.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Huỳnh D và bà Phan Thị L là vợ chồng.

Về con chung: Giao con Huỳnh Thanh P, sinh ngày 27/4/2007 cho ông Huỳnh D; Giao con Huỳnh Thanh T, sinh ngày 20/3/2010 cho bà Phan Thị L.

Ông Huỳnh D và bà Phan Thị L có trách nhiệm trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con được giao đển tuổi trưởng thành.

Ông Huỳnh D và bà Phan Thị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Ông Huỳnh D và bà Phan Thị L có quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

3. Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Ông Huỳnh D phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Đắk Nông theo biên lai số 0001862 ngày 01 tháng 10 năm 2020.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc Tòa án niêm yết bản án lên Tòa án cấp trên yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2020/HNGĐ-ST ngày 09/11/2020 về không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:25/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về