Bản án 25/2018/DSST-HNGĐ ngày 06/04/2018 về không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 25/2018/DSST-HNGĐ NGÀY 06/04/2018 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 06 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ninh Kiều tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 544/2017/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 08 năm 2017 về vụ tranh chấp “Không công nhận quan hệ vơ chồng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 215/2018/QĐST-HNGĐ ngày 19/03/2018, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn T, sinh năm 1968; ĐKTT: 137 – T, phường A, quận B, thành phố Cần Thơ.

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Luật sư Võ Hồ Thế Phương – Công ty Luật hợp danh Anh Em Luật sư – Chi nhánh Cần Thơ.

* Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 1975; Vắng mặt tại phiên tòa. ĐKTT: 106-108, đường số 23, KDC A, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày: Ông Đỗ Văn T và bà Nguyễn Thị Thanh N chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 03 năm 2004, nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống giữa ông bà P sinh nhiều mâu thuẫn, nên từ đầu năm 2017 đến nay ông bà không còn sống chung với nhau.

Về con chung: Trong quá trình chung sống ông bà có 01 con chung là cháu Đỗ Tấn P, sinh ngày 15/11/2006, khi Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông và bà N thì ông T đồng ý giao cháu P cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, ông T không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: ông T trình bày không có, không yêu cầu nên tòa án không giải quyết.

Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh N, Tòa án đã tiến hành tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập hợp lệ cho bà N để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà N vắng mặt không có lý do nên vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Do đó, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với bà N và đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 700.000 đồng cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về quan hệ tranh chấp: ông T và bà N chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 03 năm 2014, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống P sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn nên ông T có đơn yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với bà N. Tranh chấp này được xác định là “Không công nhận quan hệ vợ chồng ” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về thủ tục tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều tống đạt cho bị đơn thông báo thụ lý, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn không đồng ý ký nhận nên việc tống đạt trực tiếp không tiến hành được. Vì vậy, tòa án đã tiến hành niêm yết theo quy định của pháp luật nhưng bị đơn vẫn không có mặt tại Tòa án theo thời gian được thông báo, nên không thể tiến hành hòa giải được. Sau đó Tòa án tiếp tục niêm yết quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị đơn nhưng bị đơn không có mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt đối với bị đơn theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 [3] Về thời hiệu khởi kiện: Thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015.

 [4] Xét về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Ông T và N sống chung với nhau như vợ chồng tuy không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn nhưng các bên không đăng ký kết hôn mà sống chung với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Theo lời trình bày của ông T thì trong quá trình chung sống ông, bà P sinh nhiều mâu thuẫn và đã không còn sống chung từ năm 2017. Mẫu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu không công nhân quan hệ vợ chồng của ông T là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Trong quá trình chung sống ông T bà N có 01 con chung là cháu Đỗ Tấn P, sinh ngày 15/11/2006, ông T đồng ý giao cho bà N tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành, ông T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 700.000 đồng cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi. Đây là sự tự nguyện của ông T, không trái quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về T sản chung và nợ chung: Do xét xử vắng mặt bà N nên không đặt ra xem xét giả quyết vấn đề tài sản chung và nợ chung. Nếu sau này P sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

Về án phí dân sự sơ thẩm: nguyên đơn phải chịu theo qui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

Điều 14, Điều 15, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Khoản 7 Điều 28, Điều 147, Điều 207, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Văn T. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Đỗ Văn T và bà Nguyễn Thị Thanh N.

2. Về con chung: Giao cháu Đỗ Tấn P, sinh ngày 15/11/2006 cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng. Ông T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 700.000 đồng (bảy trăm nghìn đồng) cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Do xét xử vắng mặt bà N nên không xem xét, nếu sau này P sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

4. Về án phí sơ thẩm: Ông Đỗ Văn T chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm và 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng. Chuyển số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí ông T đã nộp theo biên lai thu số 004227 ngày 14/8/2017 thành án phí, ông T phải nộp tiếp 300.000 đồng.

Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kề từ ngày nhận được bản án hoặc bàn án được niêm yết tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

422
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2018/DSST-HNGĐ ngày 06/04/2018 về không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:25/2018/DSST-HNGĐ
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về