Bản án 25/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp kiện ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM

BẢN ÁN 25/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2017 VỀ TRANH CHẤP KIỆN LY HÔN

Ngày 25 tháng 9 năm 2017, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 112/2017/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2017 về tranh chấp kiện xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Phạm Văn S, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Tổ dân phố N, phường C, thành phố P, tỉnh H.

2. Bị đơn: Chị Lại Thị T, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Tổ dân phố N, phường C, thành phố P, tỉnh H. ( Phiên toà có mặt anh S, chị T)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn anh Phạm Văn S có quan điểm:

- Về hôn nhân: Anh và chị Lại Thị T kết hôn hoàn toàn tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã C , thành phố P, tỉnh H (nay là phường C), thành phố P, tỉnh H) vào ngày 15/10/2010. Trước khi kết hôn vợ chồng có thời gian tìm hiểu khoảng 01 năm rồi đi đến hôn nhân và được tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán của địa phương. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 10 năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống và chị T hay ghen tuông vô lối. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 10 năm 2016 đến nay không ai còn quan tâm đến cuộc sống chung của nhau nữa. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh xin được ly hôn với chị Lại Thị T.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Phạm Thị Thùy T, sinh ngày 13/5/2012, cháu Phạm Bảo N, sinh ngày 21/4/2016. Khi ly hôn anh xin được nuôi cháu Phạm Thị Thùy T, sinh ngày 13/05/2012 và chị Lại Thị T xin nuôi cháu Phạm Bảo N, sinh ngày 21/4/2016. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.

- Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ: Không đề nghị Tòa án giải quyết.

* Tại biên bản tự khai và lời khai tại Tòa án, bị đơn chị Lại Thị T có quan điểm:

Về thời gian, địa điểm, điều kiện kết hôn như anh S khai là đúng. Chị xác nhận chị và anh Phạm Văn S kết hôn là hoàn toàn tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, thành  phố P, tỉnh H  (nay là phường C),  thành  phố P,  tỉnh H) vào ngày 15/10/2010. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh S có quan hệ với người con gái khác về nhà thường xuyên cáu gắt, không vừa lòng với vợ con. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 10 năm 2016 đến nay. Trong thời gian ly thân tôi có nói chuyện khuyên bảo anh S nhưng anh S không quay lại chung sống với tôi. Tuy nhiên tôi vẫn còn tình cảm với chồng nên tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng chị được đoàn tụ vì tôi vẫn yêu chồng và muốn các con có bố.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Phạm Thị Thùy T, sinh ngày 13/5/2012, cháu Phạm Bảo N, sinh ngày 21/4/2016. Nếu ly hôn chị Lại Thị T xin nuôi cháu Phạm Bảo N, sinh ngày 21/4/2016 và anh S nuôi cháu Phạm Thị Thùy T, sinh ngày 13/05/2012 . Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.

Con nuôi, con riêng: Vợ chồng thống nhất không có. Hiện chị T không có thai nghén gì.

- Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ: Không đề nghị Tòa án giải quyết.

* Tại phiên toà hôm nay, các đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày trước đó tại Toà án.

* Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), những người tham gia tố tụng; ý kiến về việc giải quyết vụ án.

- Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, HĐXX, Thư ký:

+ Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn như: thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục trong giai đoạn chuẩn bị xét xử.

+ Việc tuân theo pháp luật của HĐXX và Thư ký tại phiên tòa: Tại phiên tòa hôm nay HĐXX và Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

+ Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự..

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Sau khi trình bày và phân tích các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và xem xét quan điểm, nguyện vọng của các đương sự tại phiên tòa. Đề nghị HĐXX xem xét, quyết định:

Căn cứ điều 28, 35, 39, 68 144, 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1/ Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Phạm Văn S. Giải quyết ly hôn giữa anh Phạm Văn S và chị Lại Thị T.

2/ về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc nuôi con chung: Giao cho anh S trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Phạm Thị Thùy T, giao cho chị T trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Phạm Bảo N. Không bên nào phải phụ cấp cho bên nào.

3/ Về án phí sơ thẩm: Anh S phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi thảo luận và nghị án. HĐXX, thấy:

[1] Tại phiên tòa: Anh Phạm Văn S và chị Lại Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình. Anh S kiên quyết xin ly hôn còn chị T vẫn xin đoàn tụ.

[2] Về thẩm quyền: Xét thấy yêu cầu xin ly hôn của anh Phạm Văn S thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa anh Phạm Văn S và chị Lại Thị T là hoàn toàn tự nguyện có đăng ký kết hôn UBND xã C , thành phố P, tỉnh H (nay là phường C), thành phố P, tỉnh H) vào ngày 15/10/2010, nên đã thoả mãn các điều kiện, trình tự thủ tục kết hôn được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bảo vệ.

Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Phạm Văn S, HĐXX thấy:

Sau kết hôn vợ chồng anh Phạm Văn S đã có một thời gian dài chung sống hạnh phúc và vợ chồng đã có 02 con chung, sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do cách sống, quan điểm sống của hai bên không hợp nhau. Anh S thấy rằng tình cảm vợ chồng không còn nên từ lâu không chăm lo hạnh phúc của vợ chồng. Chị T cho rằng vợ chồng đã mâu thuẫn từ lâu nhưng vì chị vẫn còn tình cảm với chồng nên xin đoàn tụ. Tuy nhiên cả hai bên đều xác nhận vợ chồng đã có thời gian nhất định từ tháng 10 năm 2016 đến nay vợ chồng đã ly thân không ai còn quan T đến cuộc sống chung của nhau nữa. Trong thời gian ly thân chị  T cũng có biện pháp gọi anh Phạm Văn S về đoàn tụ gia đình nhưng không được. Qua quá trình xác minh thấy rằng tình trạng hôn nhân giữa anh Phạm Văn S và Lại Thị T đã mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không chung sống cùng nhau đã lâu. Bản thân anh S và chị T cũng xác định vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng kéo dài và thực tế đã không cùng chung sống từ tháng 10 năm 2016 đến nay. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống vợ chồng không tồn tại đã lâu nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Phạm Văn S là phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Phạm Thị Thùy T, sinh ngày 13/5/2012, cháu Phạm Bảo N, sinh ngày 21/4/2016. Nếu ly hôn hai bên thống nhất thỏa thuận chị Lại Thị T nuôi cháu Phạm Bảo N, sinh ngày 21/4/2016 và anh S nuôi cháu Phạm Thị Thùy T, sinh ngày 13/05/2012 . Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.

Con nuôi, con riêng: Vợ chồng thống nhất không có. Hiện chị T không có thai nghén gì.

Xét thấy sự thỏa thuận của anh Phạm Văn S và chị Lại Thị T là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật nên HĐXX chấp nhận sự thỏa thuận của các bên với việc nuôi con sau khi ly hôn.

Về tài sản chung và công nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.

Về án phí và quyền kháng cáo: Các đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39; điều 143; điều 144; điều 147; điều 271; điều 273; điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng điều 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1/ Xử ly hôn giữa anh Phạm Văn S và chị Lại Thị T.

2/ Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của anh Phạm Văn S và chị Lại Thị T về con chung. Giao anh Phạm Văn S trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Phạm Thị Thùy T, sinh ngày 13/5/2012 (con gái). Giao chị Lại Thị T trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Phạm Bảo N, sinh ngày 21/04/2016 (con gái). Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Không bên nào được cản trở quyền gặp gỡ, chăm sóc và thăm nom con chung.

Con nuôi, con riêng: Vợ chồng thống nhất không có. Hiện chị T không có thai nghén gì.

3/ Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh S phải nộp 300.000đ. Anh S được đối trừ với 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số AA/2015/0000725 ngày 02/8/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố P, tỉnh H.

Án xử công khai sơ thẩm, anh S, chị T có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

529
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp kiện ly hôn

Số hiệu:25/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phủ Lý - Hà Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về