TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
BẢN ÁN 25/2017/DS-ST NGÀY 28/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 28 tháng 9 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 23/2017/TLST- DS ngày 16 tháng 06 năm 2017 “ V/v tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2017/QĐST-DS ngày 01 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T (gọi tắt là Ngân hàng); địa chỉ: Tầng 1- 7, tòa nhà T, phố Trần H, phường Đ, quận K, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nghô Chí D- Chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên của Ngân hàng TMCP Việt Nam T.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hiền T- Chức vụ Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý kiêm Quản lý pháp chế phòng An ninh và Phòng kiểm soát gian lận- Trung tâm thu hồi nợ- Khối tín dụng tiêu dùng- Công ty TNHH MTV Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam T.
Người đại diện theo ủy quyền lại: Bà Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1996
Địa chỉ: nhà số 60, đường L, phường B, thành phố Y, tỉnh Vĩnh Phúc ( có mặt).
Bị đơn: Anh Phùng Văn S, sinh năm 1989 (vắng mặt). Nơi cư trú: Thôn V, xã Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện Tòa án nhận được ngày 11/4/2017 và quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 15/9/2014, giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh với anh Phùng Văn S ký kết Hợp đồng tín dụng số: 20140920-120067-0027, với nội dung:
Ngân hàng cho anh Phùng Văn S vay số tiền tối đa là 35.000.000 đồng, tối thiểu là 10.000.000 đồng; lãi suất thỏa thuận là 45%/ năm (3.75%/ tháng); thời hạn vay tối đa là 36 tháng, tối thiểu là 06 tháng; mục đích vay tiêu dùng. Ngân hàng đã giải ngân cho anh Phùng Văn S vay số tiền 29.400.000 đồng (trong đó 28.000.000 đồng là vay tiêu dùng, 1.400.000 đồng là phí bảo hiểm khoản vay), thời hạn vay 24 tháng tính từ ngày 22/9/2014. Theo thỏa thuận anh S có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng số tiền 45.861.000 đồng (gồm gốc và lãi), trả chậm trong 24 tháng. Trong 23 tháng đầu mỗi tháng trả 1.880.000 đồng, tháng cuối cùng trả 2.622.000 đồng, thanh toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu tính từ ngày 01/11/2014.
Thực hiện thỏa thuận, anh Phùng Văn S đã thanh toán cho Ngân hàng được 02 tháng với số tiền là 3.760.000 đồng. Kể từ ngày 01/01/2015, anh S không thanh toán bất kỳ khoản gốc, lãi nào. Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc anh Phùng Văn S trả toàn bộ số tiền gốc và lãi là 42.102.000 đồng và lãi phát sinh cho đến khi hết khoản nợ. Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền lại của Ngân hàng đề nghị, buộc anh S phải tiếp tục chịu lãi suất cơ bản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với số tiền gốc 28.159.997 đồng chưa trả kể từ sau ngày xét xử sơ thẩm ( bất đầu tính từ ngày 29/9/2017) cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Bị đơn anh Phùng Văn S đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.
Ý kiến của Viện kiểm sát: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh S phải trả toàn bộ tiền gốc và tiền lãi là 42.102.000 đồng, chấp nhận yêu cầu tính lãi của Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước kể từ sau ngày xét xử sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, tranh tụng công khai tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án dân sự tranh chấp Hợp đồng tín dụng vay tài sản, mục đích tiêu dùng giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T với anh Phùng Văn S theo Hợp đồng tín dụng số: 20140920- 120067-0027 ngày 15/9/2014. Quá trình thực hiện Hợp đồng, anh S đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận. Ngân hàng có đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc. Trong vụ án này, anh Phùng Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung.
[2]. Xét về yêu cầu của nguyên đơn:
Hội đồng xét xử xác định, Hợp đồng tín dụng số: 20140920- 120067-0027 ngày 15/9/2014 ký kết giữa Ngân hàng với anh Phùng Văn S trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận, không trái đạo đức xã hội, không bị pháp luật cấm. Do vậy, có căn cứ khẳng định anh Phùng Vă S còn nợ Ngân hàng tính từ ngày 01/01/2015 đến ngày 01/10/2016 là 42.102.000 đồng, trong đó nợ gốc là 28.159.997 đồng và lãi phát sinh là 13.942.003 đồng. Ngân hàng yêu cầu anh Phùng Văn S trả toàn bộ nợ gốc và lãi như trên. Xét thấy, quá trình sử dụng vốn vay của Ngân hàng anh Phùng Văn S vi phạm cam kết đã thỏa thuận giữa các bên, anh S chỉ trả được 02 tháng với số tiền cả gốc và lãi là 3.760.000 đồng, kể từ ngày 01/01/2015 cho đến nay anh S không trả bất kỳ khoản tiền gốc và lãi nào, mặc dù Ngân hàng đã đôn đốc nhiều lần. Do vậy, Ngân hàng yêu cầu anh S phải trả toàn bộ tiền gốc, tiền lãi 42.102.000 đồng tính từ ngày 01/01/2015 đến ngày 01/10/2016 là có căn cứ cần chấp nhận.
Đối với yêu cầu của Ngân hàng, buộc anh S phải tiếp tục trả lãi theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước cho đến khi thanh toán xong tiền gốc 28.159.997 đồng. Xét thấy, đề nghị này của đại diện Ngân hàng là hoàn toàn tự nguyện nên cần chấp nhận là phù hợp.
[3]. Về án phí: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T không phải chịu án phí và được trả lại 1.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2016/0001702 ngày 17/4/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Lạc. Anh Phùng Văn S phải trả Ngân hàng 42.102.000 đồng nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 42.102.000 đồng x 5% = 2.105.000 đồng (tính tròn).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 2 Điều 91; khoản 1 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng; Điều 471, 473; 474 và Điều 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005.
Tuyên Xử:
1/ Buộc anh Phùng Văn S phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T 42.102.000 đồng ( trong đó nợ gốc là 28.159.997 đồng và lãi phát sinh là 13.942.003 đồng). Anh Phùng Văn S phải tiếp tục chịu khoản lãi đối với số tiền nợ gốc 28.159.997 đồng kể từ ngày 29/9/2017 cho đến khi thanh toán xong theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
2/ Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T không phải chịu án phí và được trả lại 1.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2016/0001702 ngày 17/4/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Lạc. Anh Phùng Văn S phải chịu 2.105.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi thi hành án xong khoản tiền án phí, hàng tháng anh Phùng Văn S còn phải chịu khoản lãi của số tiền án phí còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.
“ Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.”
Bản án 25/2017/DS-ST ngày 28/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 25/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Yên Lạc - Vĩnh Phúc |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về