TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 248/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2018 VỀ LY HÔN
Ngày 27 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 465/2018/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2018 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 344/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trƣơng Thị Tuyết L, sinh năm 1978 (xin vắng mặt)
Địa chỉ: K9, thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Ông Hứa Minh T, sinh năm 1969 (vắng mặt)
Địa chỉ: K9, thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 29/6/2018, nguyên đơn bà Trương Thị Tuyết L trìnhbày:
Về hôn nhân: Bà và ông Hứa Minh T chung sống vợ chồng với nhau từ năm1997, đến năm 2003 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau, hôn nhân tự nguyện. Nguyên nhân mâu thuẫn là trong thời gian chung sống vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng đã nhiều lần tự hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông T.
Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Hứa Minh Đ, sinh năm1998, hiện con chung đã trưởng thành và có cuộc sống riêng nên không yêu cầuđặt ra xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Hứa Minh T: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng ông T vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Ông Hứa Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do; Bà Trương Thị Tuyết L có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà L và ông T theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Bà Trương Thị Tuyết L và ông Hứa Minh T tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau đúng theo quy định pháp luật. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông T được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.
Quá trình giải quyết vụ án, bà L xác định không còn tình cảm yêu thương ông T, hôn nhân không còn hạnh phúc. Đồng thời, bà L thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với ông T và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của bà L được ly hôn với ông T.
[3] Về con chung: Bà L và ông T có 01 người con chung tên Hứa Minh Đ, sinh năm 1998, hiện con chung đã trưởng thành và có cuộc sống riêng nên bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí: Bà L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng: Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Trương Thị Tuyết L được ly hônvới ông Hứa Minh T.
2. Về con chung: Con chung đã trưởng thành và có cuộc sống riêng nênkhông đặt ra xem xét.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà L phải chịu 300.000 đồng. Ngày29/6/2018 bà L đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0008361 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu đối trừ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thihành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luậtthi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Bản án 248/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 về ly hôn
Số hiệu: | 248/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/09/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về