Bản án 247/2020/HNGĐ-ST ngày 23/11/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 247/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 23 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 453/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 479/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Thị Hồng L, sinh năm 1982; cư trú tại: Số X, đường P, khóm Y, phường Z, thành phố C, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Phạm Như L1, sinh năm 1982; cư trú tại: Ấp X1, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của chị Dương Thị Hồng L, thể hiện:

Chị L và anh Phạm Như L1 chung sống vào ngày 25/02/2002, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Z, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống, anh L1 không chung thủy dẫn đến đã sống ly thân cách nay hơn 10 năm. Từ nguyên nhân trên, chị L xác định tình trạng hôn nhân của anh, chị đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được và không thể hàn gắn nên xin ly hôn với anh L1.

Quá trình chung sống có 01 con chung tên Phạm Dương Nhật K, sinh ngày 21/12/2002 do chị L đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi Nhật K và không yêu cầu anh L1 cấp dưỡng.

Về tài sản và các vấn đề khác: Không có.

* Đối với anh Phạm Như L1: Mặc dù đã được tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án các văn bản tố tụng về yêu cầu khởi kiện của chị L nhưng anh L1 không có ý kiến gì và không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Dương Thị Hồng L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Phạm Như L1 đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này là đúng quy định.

[2] Chị L và anh L1 chung sống vào ngày 25/02/2002, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Z, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống, anh L1 không chung thủy dẫn đến đã sống ly thân. Từ nguyên nhân trên, chị L xác định tình trạng hôn nhân đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được và không thể hàn gắn nên xin ly hôn với anh L1. Anh L1 không có ý kiến về các nội dung và yêu cầu xin ly hôn của chị L.

Xét yêu cầu của chị L, thấy rằng: Chị L yêu cầu ly hôn nhưng qua các lần triệu tập hòa giải, xét xử anh L1 đều vắng mặt không có lý do, thể hiện việc anh L1 không có thiện chí hòa giải, hàn gắn; điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân của anh, chị đã trầm trọng và không thể hàn gắn trở lại nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị L ly hôn với anh L1 là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Có 01 người do chị L đang nuôi, khi ly hôn chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng; anh L1 không có ý kiến gì về vấn đề này.

Tại biên bản ghi nguyện vọng đối với Phạm Dương Nhật K thể hiện: Khi cha, mẹ ly hôn thì Nhật K có nguyện vọng chung sống cùng với chị L.

Xét thấy, Nhật K do chị L nuôi dưỡng từ khi anh, chị sống ly thân cho đến nay, việc chị L yêu cầu nuôi con sau khi ly hôn phù hợp với nguyện vọng của Nhật K nên để ổn định trong việc chăm sóc, giáo dục cần giữ nguyên cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị L không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản và các vấn đề khác: Chị L xác định không có. Anh L1 không có ý kiến gì về các nội dung này nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị L phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thị Hồng L.

1.1. Về hôn nhân: Cho chị L được ly hôn với anh Phạm Như L1.

1.2. Về con chung: Giao Phạm Dương Nhật K, sinh ngày 21/12/2002 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra; anh L1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị L phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011100 ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi (chị L đã nộp xong).

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 247/2020/HNGĐ-ST ngày 23/11/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:247/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về