Bản án 246/2020/HNGĐ-ST ngày 20/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN 4 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 246/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân Quận 4, TP. Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 562/2019/TLST-HNGĐ ngày 02/12/2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 246/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/6/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà PTN, sinh năm 1968 Địa chỉ: 572/7/20A Đ, Phường X, quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh “Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt”.

2. Bị đơn: Ông TPL, sinh năm 1970 Địa chỉ: 83/17 T, Phường N, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh “Vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, biên bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn bà PTN trình bày:

Bà và ông TPL chung sống với nhau từ năm 1997, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường X, quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy chứng nhận kết hôn số 66/99, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân Phường X, quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25/6/1999). Ông bà sống hạnh phúc với nhau cho đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không đồng quan điểm và suy nghĩ, không chia sẻ với nhau về tình cảm. Do ông L không lo làm ăn, gây nợ nần và phá tán tài sản của gia đình. Ông bà sống ly thân từ năm 2010 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hòa giải được, gây ảnh hưởng đến con cái nên bà yêu cầu ly hôn với ông L để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Trong thời gian sống chung, ông bà có 02 con chung là TPBN, sinh ngày 25/7/1999 (đã thành niên) và TĐK, sinh ngày 17/9/2002. Khi ly hôn, bà yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung là TĐK, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Từ khi hai vợ chồng ly thân năm 2010 đến nay tôi một mình nuôi con, ông L không hề thăm con, cũng như không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Bà N xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, bị đơn ông TPL vắng mặt mặc dù đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và giấy triệu tập. Do đó, trong hồ sơ không có lời khai và ý kiến của ông L. Đồng thời, Tòa án đã triệu tập hợp lệ hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng ông L vẫn không có mặt tại Tòa án. Do đó, vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

Tại phiên tòa hôm nay, ông L vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập tham gia phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 4 phát biểu ý kiến kết luận việc thụ lý và giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng đã được thực hiện theo đúng, đầy đủ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ tài liệu chứng cứ được thẩm tra tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà PTN. Về quan hệ hôn nhân: Bà N được ly hôn với ông TPL; Về con chung: Căn cứ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì Bà N và ông L có 02 con chung tên TPBN, sinh ngày 25/7/1999 (đã thành niên) và TĐK, sinh ngày 17/9/2002. Căn cứ biên bản xác minh và nguyện vọng của trẻ TĐK, chấp nhận yêu cầu của Bà N giao trẻ TĐL cho Bà N trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không xem xét giải quyết do Bà N không yêu cầu; Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Xét thấy việc bà PTN khởi kiện xin ly hôn là vụ án dân sự về hôn nhân và gia đình. Do ông TPL đang cư trú tại Quận 4 nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.

Ông L không có yêu cầu phản tố, đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử vụ án hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông L.

[2] Về yêu cầu của đương sự NHẬN THẤY

Bà PTN và ông TPL tự nguyện sống chung với nhau vào năm 1997 có đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân Phường X, quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy chứng nhận kết hôn số 66/99, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân Phường X, quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25/6/1999). Do đó, hôn nhân của Bà N và ông L là hợp pháp.

Bà N và ông L chung sống hạnh phúc với nhau cho đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không đồng quan điểm và suy nghĩ, không chia sẻ với nhau về tình cảm. Bà N và ông L sống ly thân từ năm 2010 đến nay. Quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông L vẫn vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện ông L không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, có căn cứ cho thấy mâu thuẫn giữa Bà N và ông L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Bà N cho Bà N ly hôn với ông L.

Về con chung: Căn cứ lời khai nhận của đương sự, bản sao giấy khai sinh, có cơ sở xác định Bà N và ông L có 02 con chung tên TPBN, sinh ngày 25/7/1999 (đã thành niên) và TĐK, sinh ngày 17/9/2002. Bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ TĐK, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Ông L không có lời khai về con chung. Tuy nhiên, căn cứ vào nguyện vọng của trẻ TĐK, đề nghị của Bà N cũng như xác minh tại địa phương về điều kiện nuôi con có cơ sở xác định Bà N có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng và đảm bảo cho trẻ TĐK phát triển về mọi mặt. Do đó, chấp nhận yêu cầu của Bà N giao con chung tên TĐK cho Bà N trực tiếp nuôi dưỡng. Bà N không yêu cầu ông L thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Bà N xác định không có, không yêu cầu giải quyết; ông L không có ý kiến, yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết..

[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 bà Nhung phải chịu án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 220, điểm b Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự:

- Căn cứ các Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình:

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà PTN được ly hôn với ông TPL (Giấy chứng nhận kết hôn số 66/99, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân Phường X, quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25/6/1999).

- Về con chung: Xác định Bà N và ông L có 02 con chung tên TPBN, sinh ngày 25/7/1999 (đã thành niên) và TĐK, sinh ngày 17/9/2002; Giao trẻ TĐK cho Bà N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Việc cấp dưỡng nuôi con Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực tiếp nuôi con.

Vì lợi ích của con khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Toà án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Bà N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Bà PTN phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí mà Bà N đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2018/0024738 ngày 19/11/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 4. Bà N đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 246/2020/HNGĐ-ST ngày 20/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:246/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 4 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về