Bản án 242/2018/HNGĐ-ST ngày 26/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 242/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 482/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2018 về việc: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 348/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị N, sinh năm 1988 (xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp RLA, xã KH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Phan Ngô Hoài H, sinh năm 1985 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp RLA, xã KH, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 12/6/2018, nguyên đơn chị Phạm Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Phan Ngô Hoài H kết hôn với nhau vào năm 2005, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn SĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn là trong thời gian chung sống vợchồng có nhiều bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung tên Phan Phạm Hoài L, sinh ngày 04/10/2006 và Phan Phạm Bảo L, sinh ngày 27/7/2010, hiện các con chungđang sống chung với gia đình. Khi ly hôn chị yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con chung theo nguyện vọng của con, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Phan Ngô Hoài H: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòaán đã tiến hành triệu tập hợp lệ để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưnganh H vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do; Chị N có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H và chị N theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Phạm Thị N và anh Phan Ngô Hoài H tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2005, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn SĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau đúng theo quy định pháp luật. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh H được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp và bảo vệ.

Quá trình giải quyết vụ án, chị N xác định không còn tình cảm yêu thương anh H, hôn nhân không còn hạnh phúc. Đồng thời, chị N thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với anh H và khẳng định đời sống hôn nhân không thể duy trì, trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị N được ly hôn với anh H.

[3] Về con chung: Chị N và anh H có 02 người con chung tên Phan Phạm Hoài L, sinh ngày 04/10/2006 và Phan Phạm Bảo L, sinh ngày 27/7/2010, hiện các con chung đang sống chung với gia đình. Khi ly hôn chị N yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con chung theo nguyện vọng của con, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Tại biên bản ghi nhận nguyện vọng ngày 24/7/2018 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, cháu Phan Phạm Hoài L và Phan Phạm Bảo L thống nhất trình bày như sau: Hiện tại hai cháu đang sống chung với cha mẹ. Các cháu biết việc mẹ cháu xin ly hôn với cha cháu. Nếu Tòa án giải quyết cho cha mẹ cháu ly hôn thì nguyện vọng của hai cháu là xin được ở với mẹ vì mẹ chăm sóc cho các cháu rất tốt và cũng đảm bảo điều kiện để chăm lo cho hai cháu. Thấy rằng, việccác con chung xin được ở với chị N là nguyện vọng của các cháu. Do đó, cần giao các con chung cho chị N tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N xác định không có, không yêu cầuTòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Chị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng: Điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị N được ly hôn với anhPhan Ngô Hoài H.

2. Về con chung: Giao con chung tên Phan Phạm Hoài L, sinh ngày04/10/2006 và Phan Phạm Bảo L, sinh ngày 27/7/2010 cho chị N tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung màkhông ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị N phải chịu 300.000 đồng. Ngày 04/7/2018 chị N đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0008395 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được chuyển thu đối trừ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 242/2018/HNGĐ-ST ngày 26/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:242/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về