TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 24/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2021 VỀ TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH CHA CHO CON
Ngày 19 tháng 02 năm 2021, tại trụ s ở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 224/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2020 về việc tranh chấp xác định cha cho con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Tô Thị T, sinh năm 1987; nơi cư trú: Thôn B, xã D huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Phí Ngọc H; sinh năm 1988; nơi cư trú: Tổ 6, Q, phường D, quận L, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Anh Lê Văn H1; sinh năm 1989; nơi cư trú: Phần Lan, nơi tạm trú: Thôn A, xã D, huyện T, Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trình bày và yêu cầu của nguyên đơn: Chị Tô Thị T kết hôn với anh Lê Văn H1 vào ngày 11/11/2016 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện T, thành phố Hải Phòng. Sau khi đăng ký kết hôn vợ chồng không sống chung với nhau mà chị Tô Thị T có quan hệ tình cảm với anh Phí Ngọc H từ năm 2018. Chị Tô Thị T và anh Phí Ngọc H đã có hai con chung là Phí Ngọc M, sinh ngày Y theo Giấy chứng sinh số X, ngày Y của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng và Phí Ngọc M1, sinh ngày Z theo Giấy chứng sinh số W, ngày Z của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Nay chị Tô Thị T đề nghị Tòa án xác định các cháu Phí Ngọc M, sinh ngày Y theo Giấy chứng sinh số X, ngày Y và Phí Ngọc M1, sinh ngày Z theo Giấy chứng sinh số W, ngày Z của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng có cha đẻ là anh Phí Ngọc H.
Trình bày và đề nghị của bị đơn: Anh Phí Ngọc H thừa nhận trình bày của chị Tô Thị T là đúng. Khi anh Phí Ngọc H và chị Tô Thị T có quan hệ tình cảm với nhau thì chị Tô Thị T vẫn đang là vợ hợp pháp của anh Lê Văn H1. Đến tháng 11 năm 2020 chị Tô Thị T và anh Lê Văn H1 đã ly hôn. Nay chị Tô Thị T đề nghị Tòa án xác định anh Phí Ngọc H là cha đẻ của các cháu Phí Ngọc M, sinh ngày Y và Phí Ngọc M1, sinh ngày Z thì anh Phí Ngọc H đồng ý và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trình bày và đề nghị của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là anh Lê Văn H1: Thừa nhận trình bày của chị Tô Thị T là đúng. Anh Lê Văn H1 và chị Tô Thị T đã ly hôn. Nay, chị Tô Thị T có đơn khởi kiện, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật và anh Lê Văn H1 đề nghị xét xử vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, đương sự chấp hành đúng pháp luật. Về nội dung vụ án đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án xác định cha cho con. Anh Lê Văn H1 cư trú ở nước ngoài nên theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa, các đương sự đều đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3] Về yêu cầu của nguyên đơn: Các đương sự đều thừa nhận các cháu tên Phí Ngọc M, sinh ngày Y và Phí Ngọc M1, sinh ngày Z có cha là anh Phí Ngọc H. Ngoài ra, Bản kết luận giám định pháp y về ADN số 132/2020/GĐSH ngày 17/12/2020 của Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an thành phố Hải Phòng kết luận: Anh Phí Ngọc H có quan hệ huyết thống trực hệ bố - con với hai cháu dự định đạt tên là Phí Ngọc M, sinh ngày Y theo Giấy chứng sinh số X, ngày Y của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng và Phí Ngọc M1, sinh ngày Z theo Giấy chứng sinh số W, ngày Z của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng . Vậy có căn cứ xác định anh Phí Ngọc H là cha đẻ của cháu Phí Ngọc M, sinh ngày Y và cháu Phí Ngọc M1, sinh ngày Z. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 89, Điều 101, Điều 102 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[4] Về án phí sơ thẩm: Chị Tô Thị T được miễn án phí sơ thẩm. Anh Phí Ngọc H phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 4 Điều 28, Điều 37, Điều 38, Điều 147, Điều 238, Điều 266, Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 89, Điều 101, Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Tô Thị T. Xác định anh Phí Ngọc H là cha đẻ của các cháu Phí Ngọc M, sinh ngày Y theo Giấy chứng sinh số X, ngày Y của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng và cháu Phí Ngọc M1, sinh ngày Z theo Giấy chứng sinh số W, ngày Z của Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
2. Về án phí: Anh Phí Ngọc H phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm.
3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 24/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về tranh chấp xác định cha cho con
Số hiệu: | 24/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/02/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về