Bản án 24/2018/HNGĐ-ST ngày 14/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 24/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 14 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 147/2018/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2018 về “Tranh chấp nuôi con của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn”, theo  Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1983; Nơi cư trú: Số nhà 1921, tổ 5, ấp N, xã T, huyện B, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.

Bị đơn: Anh Trần Quang B, sinh năm 1976; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: B6/21, Ấp 2, huyện B , thành phố M; nơi cư trú:hiện nay  Số nhà 1921, tổ 5, ấp N, xã T, huyện B, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khơi kiên tranh chấp ly hôn ngày  26 tháng 3 năm 2018 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày:

Về hôn nhân: Chị P và anh Trần Quang B tự nguyện chung sống vào năm 2011 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống chị và anh B thường xuyên cự cãi, đến năm 2016 bắt đầu xảy ra mâu thuẫn trầm trọng hơn do anh B không lo làm ăn, không có thu nhập ổn định để chăm lo gia đình nên dẫn đến cuộc sống của anh, chị không hạnh phúc. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Quang B.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị P và anh Trần Quang B không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại văn bản đề ngày 11/4/2018 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn – anh Trần Quang B trình bày:

Anh B và Nguyễn Thị P chung sống vợ chồng vào năm 2011, không đăng ký kết hôn đúng như chị P trình bày. Trong quá trình chung sống anh chị chung sống hạnh phúc, anh và chị P không xảy ra mâu thuẫn gì trầm trọng chỉ do chị Phần thường xuyên đi chơi, gia đình và anh B có nhắc nhỡ nên chị P yêu cầu ly hôn ly hôn với anh. Nay chị P yêu cầu ly hôn, anh B đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh Trần Quang B và chị Nguyễn Thị P không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: AnhTrần Quang B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay:

Chị P và anh B có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

+ Về thủ tục thụ lý, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã đảm bảo tuân thủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

+ Về nội dung vụ án: Về hôn nhân không công nhận chị P và anh B là vợ chồng; Về con chung chị P và anh B không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về tài sản chung và nợ chung chị P và anh B không yêu cầu giải quyết nên ghi nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị P và anh B có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh, chị.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị P và anh Trần Quang B tự nguyện chung sống vào năm 2011, không có đăng ký kết hôn nên việc chung sống của anh chị không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nay chị P yêu cầu ly hôn với anh B nên căn cứ Khoản 1, Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận chị Nguyễn Thị P và anh Trần Quang B là vợ chồng.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị P và anh Trần Quang B không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị P và anh Trần Quang B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu án phí theo quy định tại Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1, Điều 1 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị P và anh Trần Quang B là vợ chồng.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị P và anh Trần Quang B không có con chung nên không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị P và anh Trần Quang B không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn ) đồng án phí dân sư sơ thẩm , nhưng đươc trư vao sô tiên tam ưng an phi dân sư sơ thâm đa nộp theo theo biên lai thu số 0005113 ngày 29/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh; chị P đa nôp đủ an phi dân sư sơ thâm.

Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh để xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết tại nơi cư trú của các đương sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2018/HNGĐ-ST ngày 14/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:24/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Biên - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về